UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1037/2006/QĐ-UBND
|
Hạ Long, ngày
13 tháng 4 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP Y TẾ QUẢNG
NINH ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
- Căn cứ Luật ban hành văn bản qui phạm pháp
luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
- Căn cứ Quyết định số 243/2005/QĐ-TTg ngày
05/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới;
- Căn cứ Nghị quyết số 38/2005/NQ-HĐND của Hội
đồng nhân dân tỉnh khóa XI- Kỳ họp thứ 7 ngày 09/12/2005 về việc qui hoạch phát
triển sự nghiệp y tế Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Qui hoạch phát triển sự nghiệp y tế Quảng Ninh đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020, với nội dung chủ yếu như sau:
I. Mục tiêu:
1/ Mục tiêu tổng quát:
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác
chăm sóc sức khoẻ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân,
- Phát triển sự nghiệp y tế phù hợp và đáp ứng tốc
độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
2/ Các mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2010 có trên 75% xã, đến năm 2015 có
100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã.
- Đến năm 2010, 100% các cơ sở y tế trong tỉnh
cơ bản đủ trang thiết bị y tế theo danh mục tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
- Đến năm 2010 có 01 dược sĩ đại học trên 10.000
dân.
- Đến năm 2010 đảm bảo 100% số xã có bác sĩ.
- Tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi giảm còn dưới
16‰ trẻ đẻ ra sống vào năm 2010 và dưới 12‰ vào năm 2020.
- Tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn dưới 22
‰ vào năm 2010 và dưới 15‰ vào năm 2020.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm
còn dưới 20%vào năm 2010 và dưới 15% vào năm 2020.
- Khống chế tỉ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng
dân cư dưới 0,3% vào năm 2010 và không tăng sau năm 2020.
II. Nội dung Quy hoạch
phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2010 và định hướng 2020:
1/ Kiện toàn tổ chức và phát triển mạng lưới y tế:
Hoàn thiện hệ thống y tế theo Nghị định 171, 172
của Chính phủ và Thông tư số 11 của Liên Bộ Y tế - Nội vụ về tổ chức y tế địa
phương cụ thể:
- Đối với tuyến xã:
+ Phát triển y tế hướng cộng đồng, đảm bảo đủ số
lượng cán bộ y tế tuyến xã, phường, thị trấn theo Quyết định 58/TTg ngày
03/02/1994 của Thủ tướng Chính phủ. 100% các thôn, khe, bản có nhân viên y tế.
+ Tiếp tục củng cố và hoàn thiện Trạm y tế (cả về
số lượng cán bộ y tế và cơ sở vật chất, trang thiết bị) để hoàn thành nhiệm vụ
trọng tâm là triển khai công tác dự phòng, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại
cộng đồng, đặc biệt là người nghèo, triển khai các dự án trong chương trình mục
tiêu y tế quốc gia. Tăng cường kết hợp quân và dân y nhất là ở biên giới và hải
đảo.
- Đối với tuyến huyện:
+ Phòng Y tế có nhiệm vụ quản lý nhà nước về y tế
trên địa bàn và quản lý lao động của trạm y tế xã, phường, thị trấn.
+ Bệnh viện tuyến huyện đủ định biên 01 người
trên 01 giường bệnh đi đôi với việc mở rộng giường bệnh chữa bệnh cho bệnh nhân
theo hình thức dịch vụ chất lượng cao.
+ Thành lập Trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện
bao gồm đội y tế dự phòng, đội bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em kế hoạch hóa gia
đình (theo qui định tại Thông tư số 11/2005/TTLT-BYT-BNV ngày12/4/2005 của liên
Bộ:Y tế Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý Nhà nước về y tế ở địa
phương) đủ điều kiện để đảm nhiệm chức năng chỉ đạo và thực hiện công tác phòng
chống dịch trên địa bàn.
- Đối với tuyến tỉnh:
+ Đảm bảo đối với bệnh viện đa khoa tỉnh là 1,14
người trên 01 giường bệnh; các bệnh viện chuyên khoa là 1 người trên 1 giường bệnh.
Củng cố Trung tâm y tế dự phòng, xây dựng hệ thống kiểm dịch cửa khẩu cho tương
xứng với nhiệm vụ.
+ Thành lập Trung tâm Giám định Pháp y tỉnh.
+ Có các cơ chế chính sách mang tính xã hội hoá
để thu hút đầu tư xây dựng bệnh viện chuyên khoa Nhi và bệnh viện chuyên khoa
Phụ Sản từ nay đến 2015.
- Đối với y tế tuyến Trung ương và y tế ngành:
+ Bệnh viện Việt Nam-Thuỵ Điển Uông Bí là bệnh
viện trung ương trực thuộc Bộ Y tế đảm nhận trách nhiệm bệnh viện vùng Đông bắc,
tỉnh có trách nhiệm phối hợp tạo điều kiện thuận lợi để bệnh viện phát huy vai
trò và hiệu quả hoạt động trên địa bàn.
+ Tạo điều kiện thuận lợi và tăng cường chỉ đạo,
hướng dẫn, giúp đỡ chuyên môn, nghiệp vụ đối với bệnh viên than Mạo Khê và bệnh
viện than Vàng Danh.
- Đối với hệ thống y tế tư nhân:
Đẩy mạnh và đa dạng hoá các hoạt động loại hình
y tế tư nhân như phòng khám đa khoa tư nhân, bệnh viện tư nhân, bệnh viện liên
doanh với nước ngoài… nhằm xã hội hoá công tác y tế, phối hợp với y tế tư nhân
trong việc quản lý chăm sóc sức khoẻ ban đầu, quản lý các bệnh xã hội phù hợp với
chủ trương của Nhà nước. Tăng cường công tác quản lý hành nghề y tế tư nhân đảm
bảo hoạt động có hiệu quả để phục vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong tỉnh ngày
một tốt hơn.
2/ Phát triển đội ngũ cán bộ y tế:
Đảm bảo đủ cán bộ y tế về cơ cấu (số lượng và chất
lượng), chú trọng đào tạo cán bộ có kỹ thuật cao để đáp ứng nhu cầu phát triển
kỹ thuật y tế theo kịp với trình độ của cả nước. Xây dựng quy hoạch và đào tạo
cán bộ theo quy hoạch để bổ sung cán bộ chủ chốt và cán bộ chuyên môn kỹ thuật
về khám chữa bệnh, về y tế cộng đồng, y tế dự phòng cho ngành y tế ở cả 3 tuyến
tỉnh, huyện và xã.
3/ Về đầu tư cơ sở vật chất:
- Đối với tuyến xã:
+ Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, nhà cửa các
trạm y tế cho các xã phường trong tỉnh để đạt chuẩn Quốc gia về y tế xã.
+ Từng bước trang bị trang thiết bị y tế nâng
cao cho các trạm y tế theo tiêu chuẩn hoá để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
của tuyến xã.
- Đối với tuyến huyện:
+ Củng cố và xây dựng các bệnh viện huyện, phòng
khám đa khoa khu vực, trung tâm y tế dự phòng theo Quyết định số
225/2005/QĐ-TTg ngày 15/09/2005 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo đến năm 2008
hoàn thành việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị.
- Đối với tuyến tỉnh:
+ Hoàn chỉnh xây dựng và đầu tư trang bị cho Bệnh
viện đa khoa tỉnh song song với việc đào tạo cán bộ chuyên sâu, phát huy hiệu
quả đầu tư xây dựng thành trung tâm khám chữa bệnh kỹ thuật cao. Tăng cường đầu
tư cho bệnh viện đa khoa khu vực Bãi Cháy, bệnh viện đa khoa khu vực Cẩm Phả, bệnh
viện đa khoa khu vực Tiên Yên, bệnh viện đa khoa khu vực Móng Cái đảm bảo đủ
năng lực để phục vụ tốt khu du lịch, khu công nghiệp, vùng biên giới miền núi.
+ Tập trung đầu tư nâng cấp và hiện đại hoá các
bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh như: Bệnh viện Lao và bệnh Phổi, Bệnh viện Y học
cổ truyền, Bệnh viện Bảo vệ sức khoẻ Tâm thần, Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức
năng.
+ Phấn đấu đến năm 2015 các bệnh viện tuyến tỉnh
có thể đảm nhận hoàn toàn các kỹ thuật y tế chuyên sâu như phẫu thuật lồng ngực,
sọ não, chỉnh hình.
4/ Thực hiện các dự án chương trình về y tế quốc
gia và các đề án phát triển y tế:
- Về tiêm chủng mở rộng: Duy trì và phát huy
thành quả của công tác tiêm chủng mở rộng... góp phần nâng cao thể chất giống
nòi.
- Về phòng chống HIV/AIDS:
Khống chế tỉ lệ nhiễm HIV/AIDS ra cộng đồng dân
cư dưới 0,3% vào năm 2010 và không tăng sau năm 2020, giảm tác hại của HIV/AIDS
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp
trong chương trình hành động phòng chống HIV/AIDS của tỉnh đến 2010 và tầm nhìn
2020.
- Về phòng chống bệnh Phong:
Giữ vững và duy trì kết quả loại trừ bệnh Phong
cấp tỉnh, duy trì khám phát hiện bênh nhân Phong mới. Điều trị và phục hồi chức
năng cho bệnh nhân Phong.
- Về phòng chống bệnh Lao:
Phấn đấu đến năm 2010 giảm tỷ lệ mắc Lao AFB (+)
mới còn dưới 51/100.000 dân. Điều trị khỏi cho trên 95% bệnh nhân Lao, giảm tỷ
lệ tử vong do bệnh Lao.100% bệnh nhân mắc Lao phát hiện được quản lý và điều trị
đúng phác đồ.
- Về phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em: Đảm bảo
đến năm 2010 tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 20% và
dưới 15% vào năm 2020. Triển khai các giải pháp thực hiện chính sách quốc gia về
dinh dưỡng đến năm 2010 theo định hướng của Bộ Y tế.
- Dự án chăm sóc sức khoẻ sinh sản:
Bảo đảm đến 2010 tình trạng sức khoẻ sinh sản được
cải thiện từng bước và giảm được sự chênh lệch giữa các vùng và các đối tượng
phù hợp với điều kiện của từng địa phương trong tỉnh, chú ý đến vùng núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa.
- Dự án vệ sinh an toàn thực phẩm:
Thực hiện tốt dự án an toàn vệ sinh thực phẩm.
Tăng tỉ lệ các cơ sở chế biến, sản xuất thực phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn vệ
sinh thực phẩm, người làm công việc chế biến thực phẩm trong cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống được khám sức khoẻ định kỳ, học tập về an toàn vệ sinh thực phẩm. Giảm
tỉ lệ ô nhiễm vi sinh vật ở thức ăn đường phố, thực phẩm chế biến sẵn.
- Dự án bảo vệ sức khoẻ Tâm thần:
Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
tâm thần theo phương thức lồng ghép vào hoạt động của y tế cơ sở. Đến năm 2010
80% xã phường trong tỉnh triển khai chương trình lồng ghép nội dung chăm sóc sức
khoẻ tâm thần, quản lý 80% số bệnh nhân tâm thần trong toàn tỉnh, trên 90% bệnh
nhân tâm thần không nơi nương tựa được quản lý chăm sóc xã hội và y tế.
- Chương trình an toàn truyền máu:
Phấn đấu đáp ứng cung cấp máu và các sản phẩm có
chất lượng, an toàn cho cấp cứu, điều trị, dự phòng các thảm hoạ. Có đủ máu dự
trữ cho nhu cầu an ninh quốc phòng, sử dụng máu và chế phẩm máu hợp lý, hiệu quả,
tiết kiệm, bảo đảm 100% đơn vị máu trước khi truyền được sàng lọc đủ 5 bệnh nhiễm
trùng.
- Chương trình y tế học đường:
Giảm tỉ lệ mắc một số bệnh tật thường gặp ở tuổi
học đường, đặc biệt là các bệnh về Mắt, Răng Miệng, cong vẹo Cột sống.100% các
cháu học sinh mẫu giáo, tiểu học được khám và quản lý sức khoẻ hàng năm.
- Chương trình chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi:
Người già trên 70 tuổi được khám quản lý và tư vấn
phòng bệnh tuổi người già ngay tại cộng đồng xã, phường.
- Chương trình quân dân y kết hợp:
Xây dựng và củng cố các trạm, trung tâm y tế
quân dân y kết hợp để đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và bộ
đội vùng biên giới hải đảo.
- Về phát triển ngành dược:
Đảm bảo cung ứng đủ thuốc thường xuyên và có chất
lượng tốt. Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn phục vụ sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ
sức khoẻ nhân dân. Phấn đấu duy trì và tăng các mặt hàng thuốc được sản xuất tại
địa phương. Tận dụng khai thác nguồn dược liệu thiên nhiên để sản xuất thuốc
theo hướng công nghiệp hoá.
- Chương trình khám bệnh và phục hồi chức năng:
Nâng cao chất lượng khám bệnh, phục hồi chức
năng, tăng tỉ lệ người tàn tật được phục hồi chức năng để hội nhập và tái hội
nhập cộng đồng. Phấn đấu đến năm 2010 50% số huyện thị trong tỉnh triển khai
chương trình chăm sóc phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
- Về chuẩn quốc gia y tế xã:
Phấn đấu đến năm 2010 có 75% số xã và đến 2015
có 100% số xã phường trong tỉnh đạt chuẩn quốc gia về y tế xã nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân ở tuyến y tế cơ sở xã, phường trong tỉnh.
- Chương trình Phòng chống tai nạn thương
tích : Thực hiện xã hội hoá công tác phòng chống tai nạn thương tích, tạo
ra sự quan tâm sâu sắc của các cấp uỷ đảng, chính quyền, các tổ chức, chính trị
xã hội của địa phương và của toàn dân trong việc phòng chống tai nạn thương
tích.
- Về nâng cấp y tế tuyến huyện:
Phấn đấu đến năm 2010 100% các cơ sở y tế tuyến
huyện, phòng khám đa khoa khu vực đảm bảo cơ sở vật chất nhà cửa, trang thiết bị
theo danh mục chuẩn của Bộ Y tế.
III. Những biện pháp chủ yếu
để thực hiện Qui hoạch:
1/ Về cơ chế chính sách:
- Về đất đai: ưu tiên đảm bảo quĩ đất cần thiết,
vị trí thuận lợi xây dựng các công trình y tế gồm: các trạm y tế, phòng khám đa
khoa khu vực, bệnh viện theo qui định tiêu chuẩn nhà nước; khuyến khích và ưu
tiên về đất cho các nhà đầu tư xây dựng các công trình y tế tư nhân, liên doanh
với nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
- Tỉnh có chính sách khuyến khích bác sĩ về công
tác tại các xã vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn của tỉnh.
Khuyến khích thu hút cán bộ trên đại học, thầy thuốc có tay nghề cao về công
tác tại các bệnh viện trong tỉnh.
- Đầu tư kinh phí đào tạo nâng cao chuyên môn
cho cán bộ y tế trong việc phòng bệnh và khám chữa bệnh. Đào tạo cán bộ chuyên
sâu, hình thành đội ngũ cán bộ chuyên khoa đầu ngành có đủ trình độ tham gia hội
nhập y tế quốc tế. Có chính sách đào tạo cán bộ ở ngoài nước.
- Củng cố hệ thống thanh tra y tế từ tỉnh tới cơ
sở, tăng cường công tác pháp chế trong lĩnh vực y tế.
2/ Xã hội hoá công tác y tế:
Đẩy mạnh xã hội hoá công tác y tế và các dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ nhân dân, huy động cộng đồng tích cực tham gia hoạt động vệ sinh,
an toàn thực phẩm, phòng bệnh, chăm sóc sức khoẻ, rèn luyện thân thể. Đẩy mạnh
phong trào thi đua xây dựng “Làng Văn hoá- Sức khoẻ” tại địa phương. Khuyến
khích xây dựng các bệnh viện và các cơ sở y tế ngoài công lập chất lượng cao; đến
năm 2010, chuyển phần lớn các bệnh viện công lập sang hoạt động theo cơ chế
cung ứng dịch vụ. Tăng cường quản lý y tế tư nhân trên địa bàn, đảm bảo hành
nghề đúng đối tượng và phạm vi cho phép, phát huy vai trò hệ thống y tế tư nhân
tham gia các hoạt động chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại cơ sở.
3/ Phát triển bảo hiểm y tế tự nguyện, tiến tới
bảo hiểm y tế toàn dân. Thực hiện khám chữa bệnh cho bệnh nhân theo hình thức dịch
vụ, mua bảo hiểm y tế cho người nghèo, đối tượng chính sách và khám chữa bệnh
miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi.
4/ Tranh thủ tốt sự giúp đỡ của các tổ chức Quốc
tế, thu hút nguồn vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư phát triển
cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo cán bộ y tế.
5/ Về đảm bảo kinh phí thực hiện qui hoạch
- Bảo đảm tốc độ tăng chi ngân sách tỉnh cho sự
nghiệp y tế để đến năm 2010 đạt 10 USD trên 01 người dân.
- Hàng năm, tỉnh ưu tiên đầu tư thêm ngân sách địa
phương (ngoài kinh phí đầu tư xây dung cơ bản và chi thường xuyên của ngành Y tế)
để bổ sung mua sắm trang thiết bị, nâng cấp cơ sở vật chất cho ngành Y tế.
- Khuyến khích các cơ sở y tế huy động các nguồn
vốn ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang
thiết bị và cung cấp các dịch vụ y tế phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ.
- Cụ thể như sau:
+ Về ngân sách chi cho sự nghiệp y tế:
Dự kiến kinh phí tăng 20 -25% hàng năm, đến năm
2010 đảm bảo mức kinh phí đầu tư cho sự nghiệp y tế đạt khoảng 10 USD/1 người
dân.
+ Ngân sách chi cho các dự án chương trình mục
tiêu y tế:
Dự kiến ngân sách hàng năm tăng từ 10 - 20%
trong đó ngân sách cấp uỷ quyền từ Trung ương chiếm 70%, ngân sách địa phương
chiếm từ 20% - 30%.
+ Ngân sách chi cho đầu tư cơ sở vật chất và
trang thiết bị: Tăng cường đầu tư bổ sung cho các tuyến đảm bảo cơ sở nhà cửa
đáp ứng dần theo qui định.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì phối hợp với các ngành, Uỷ ban nhân dân
các địa phương triển khai quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020. Xây dựng kế hoạch hàng năm, 5 năm cho phù hợp với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh trình UBND tỉnh xem xét quyết định cụ
thể. Tăng cường sự kết phối hợp với các ban ngành và các địa phương trong
việc tuyên truyền giáo dục chăm sóc sức khoẻ ban đầu, nhằm từng bước xã hội hoá
công tác y tế và hoàn thiện quy hoạch phát triển ngành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Y tế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh ( báo cáo)
- CT, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Như điều 3 (thực hiện).
- Trung tâm lưu trữ.
- V1, VX2.
- Lưu: VP UB.
H-QĐ15
|
TM. UBND TỈNH
QUẢNG NINH
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Quân
|