THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1034/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH CHUNG XÂY
DỰNG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU HOÀNH MÔ - ĐỒNG VĂN, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về
Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Xét đề nghị của Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn, tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Khu kinh tế), với các nội dung chủ
yếu sau:
1. Phạm vi, ranh giới và thời hạn lập quy hoạch
Khu
kinh tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn bao gồm ranh giới hành chính xã Hoành Mô
và xã Đồng Văn, huyện Bình Liêu. Ranh giới địa lý được xác định như sau:
-
Phía Bắc giáp khu Phòng Thành, thành phố cảng Phòng Thành tỉnh Quảng Tây, nước
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
-
Phía Nam giáp xã Húc Động huyện Bình Liêu và xã Quảng Sơn huyện Hải Hà.
-
Phía Đông giáp xã Quảng Sơn, huyện Hải Hà.
-
Phía Tây giáp xã Đồng Tâm, huyện Bình Liêu.
Thời
hạn lập quy hoạch, Quy hoạch đợt đầu đến năm 2020 và định hướng quy hoạch đến
năm 2030;
2. Mục tiêu
- Cụ
thể hóa Quyết định số 52/2008/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu
của Việt Nam đến năm 2020”; Quyết định số 115/2002/QĐ-TTg ngày 13 tháng 9 năm
2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Thành lập và áp dụng chính sách khu kinh
tế cửa khẩu đối với khu vực Hoành Mô - Đồng Văn và Bắc Phong Sinh, tỉnh Quảng
Ninh”.
-
Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn trở thành đầu mối giao lưu
kinh tế và hợp tác quốc tế quan trọng, tạo sự lan tỏa cho các vùng xung quanh.
Khai thác có hiệu quả các lợi thế để thúc đẩy phát triển và chuyển đổi cơ cấu
kinh tế - xã hội vùng biên giới huyện Bình Liêu và phía Bắc tỉnh Quảng Ninh.
-
Tổ chức phân bố dân cư, phân bố đô thị, phân bố không gian các khu chức năng và
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ nhằm đảm bảo môi trường sống bền vững,
giữ gìn văn hóa, bản sắc văn hóa. Gắn phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh quốc
phòng và giữ vững trật tự, an toàn xã hội vùng biên giới.
-
Làm cơ sở pháp lý cho công tác quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu
chức năng, thu hút đầu tư phát triển và quản lý xây dựng theo quy hoạch.
3. Tính chất
-
Là khu kinh tế đa ngành, trung tâm kinh tế, văn hóa, dịch vụ, du lịch của vùng
biên giới phía Bắc tỉnh Quảng Ninh.
-
Là đô thị tổng hợp với không gian kiến trúc hiện đại và có bản sắc và đảm bảo
các tiêu chí của đô thị loại V.
-
Là cửa ngõ giao lưu hoạt động, trung chuyển thương mại quốc tế và đầu mối giao
thông quan trọng của vành đai kinh tế vịnh Bắc Bộ.
4. Quy mô
-
Tổng diện tích đất tự nhiên của khu kinh tế khoảng 14.236 ha, trong đó quy mô đất
xây dựng tập trung khoảng từ 1.000 - 1.500 ha, đất dự trữ phát triển khoảng
1.000 ha, đất khác khoảng 11.700 ha.
-
Quy mô dân số;
+
Đến năm 2020: Khoảng 8.000 - 10.000 người.
+
Đến năm 2030: Khoảng 12.000 - 14.000 người.
5. Yêu cầu về phân khu chức năng và định hướng phát triển không gian
-
Nghiên cứu phát triển không gian đô thị phù hợp với vị trí và điều kiện địa
hình tự nhiên. Ưu tiên các hướng thuận lợi dọc theo các trục đối ngoại chính
như đường 18C từ cửa khẩu Hoành Mô về thị trấn Bình Liêu; hướng phát triển liên
kết từ cửa khẩu chính Hoành Mô đi Đồng Văn.
-
Xác định cấu trúc phát triển và cơ cấu phân khu chức năng cho Khu kinh tế theo
đặc trưng như: Khu cửa khẩu - phi thuế quan - quản lý hành chính, khu đô thị,
dân cư, khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, khu du lịch dịch vụ, các khu chức
năng phụ trợ khác.
-
Đề xuất quy hoạch sử dụng đất cho các khu chức năng và các hạng mục công trình
chính theo cấu trúc và phân khu đã lựa chọn. Xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật chính.
-
Bố cục không gian kiến trúc cảnh quan theo phân vùng chức năng, theo các trục
không gian chính. Nghiên cứu bố trí các điểm trọng tâm mang tính biểu tượng của
quốc gia, của khu kinh tế như Quốc môn, tượng đài hoặc phù điêu biểu trưng, các
cửa kiểm soát tại cửa ngõ khu kinh tế. Đề xuất tổ chức hệ thống cây xanh, mặt
nước trong các khu vực xây dựng kết nối với các khu vực tự nhiên trong Khu kinh
tế.
-
Đề xuất định hướng phát triển nhà ở cho các loại hình cư trú trên địa bàn Khu
kinh tế. Hình thành các khu đô thị đáp ứng cho nhu cầu đa dạng của nhiều loại đối
tượng và đảm bảo chỉ tiêu chung theo tiêu chuẩn quốc gia.
-
Quy hoạch hệ thống trường học, hệ thống y tế, hệ thống cơ sở thể thao, văn hóa,
giải trí dịch vụ công cộng cấp đô thị cho các khu vực tập trung. Nghiên cứu các
đặc trưng văn hóa để có định hướng tôn tạo bảo tồn và phát triển du lịch dịch vụ.
6. Yêu cầu về định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
- Áp
dụng tiêu chuẩn quy phạm trên cơ sở tiêu chí cho đô thị loại V được quy định tại
Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về Phân loại đô
thị và Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng.
-
Tổ chức mạng lưới giao thông, phân loại phân cấp các tuyến giao thông đối ngoại
và các giải pháp thiết kế cho mạng lưới giao thông nội bộ. Nghiên cứu đề xuất
các điểm đấu nối từ cửa khẩu Hoành Mô và Đồng Văn kết nối với đường quốc lộ 18C
cùng những tuyến đường chính khác; xác định vị trí quy mô, số lượng các công
trình giao thông, mặt cắt ngang các loại đường.
-
Xác định cao độ nền khống chế hợp lý cho các khu vực xây dựng bám sát địa hình
tự nhiên, hạn chế tối đa san, gạt, đào đắp. Đề xuất các giải pháp phòng chống
thiên tai, lũ lụt, sạt lở. Chọn mô hình hệ thống thoát nước mưa, xác định các
lưu vực thoát nước chính để có các giải pháp phù hợp.
-
Khảo sát đánh giá về tài nguyên nước trên địa bàn. Nghiên cứu quy hoạch nguồn cấp
nước; đề xuất xây dựng công trình cấp nước tập trung và các giải pháp cấp nước
phù hợp cùng với các biện pháp bảo vệ nguồn nước.
-
Xác định nguồn và các giải pháp cấp điện cho Khu kinh tế tương ứng với các dự
án phát triển điện lực trong vùng tỉnh Quảng Ninh. Tính toán nhu cầu và đề xuất
giải pháp cho chiếu sáng đô thị.
- Xác
định chỉ tiêu và dự báo tổng lượng nước thải, chất thải rắn; đề xuất thiết kế mạng
thoát nước thải cho các khu chức năng của Khu kinh tế. Bố trí hệ thống thu gom
xử lý chất thải rắn. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp về nghĩa trang, mai táng.
-
Đánh giá môi trường chiến lược do phát triển các khu chức năng với môi trường tự
nhiên và môi trường xã hội. Đề xuất các giải pháp giải quyết các vấn đề môi trường
trong khu vực. Xác định các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động và quản
lý, giám sát môi trường.
7. Quy hoạch xây dựng đợt đầu và các dự án ưu tiên đầu tư
-
Đề xuất kế hoạch sử dụng đất theo từng giai đoạn phát triển đến năm 2020 để
khai thác hiệu quả quỹ đất xây dựng. Tập trung nguồn vốn và đầu tư trọng tâm,
trọng điểm cho giai đoạn đầu. Hạn chế và giảm thiểu các tác động tiêu cực đến cộng
đồng dân cư hiện trạng khi chưa thực sự cần thiết.
-
Xác định các chương trình theo các lĩnh vực, chọn hạng mục, dự án ưu tiên đầu
tư phát triển. Xác định các khu vực trong Khu kinh tế cần triển khai quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng trong giai đoạn đầu.
-
Đề xuất xây dựng một số công trình trọng điểm, các công trình đầu mối hạ tầng kỹ
thuật và phương thức tổ chức thực hiện.
8. Hồ sơ sản phẩm quy hoạch
Thành
phần hồ sơ đồ án quy hoạch thực hiện theo Luật Xây dựng, Luật quy hoạch đô thị
và các văn bản hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng hiện
hành.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
-
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh.
-
Cơ quan quản lý dự án quy hoạch: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
-
Cơ quan thẩm định và trình duyệt: Bộ Xây dựng.
-
Cấp phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ.
-
Thời gian lập đồ án quy hoạch: Không quá 12 tháng kể từ ngày Nhiệm vụ được phê
duyệt.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh chủ trì, phối hợp với
Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan tổ chức lập Quy hoạch chung xây dựng Khu
kinh tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 theo quy định;
bố trí nguồn vốn, phê duyệt tổng dự toán chi phí lập Quy hoạch chung xây dựng
Khu kinh tế.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Thủ trưởng các
cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Quốc phòng, Ngoại giao, Tài chính,
Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Ninh;
- Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, NC, ĐP;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b)
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|