BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1032/QĐ-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN CẤP QUỐC GIA GIAI ĐOẠN
ĐẾN NĂM 2030 “NGHIÊN CỨU, PHÁT HUY GIÁ TRỊ VÀ NGUỒN LỰC NHÂN VĂN PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN ĐẤT NƯỚC”, MÃ SỐ: KX.03/21-30
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ
ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP
ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
05/2015/TT-BKHCN ngày 12/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
tổ chức quản lý các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
Thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW
ngày 09/10/2014 của Bộ Chính trị về công tác lý luận và định hướng nghiên cứu đến
năm 2030;
Thực hiện Chiến lược phát triển
kinh tế xã hội 10 năm 2021-2030;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ về việc tái cơ cấu các Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc
gia giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 tại Công văn số
1066/TTg-KGVX ngày 05/8/2021;
Thực hiện Quyết định số 569/QĐ-TTg
ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính và Vụ trưởng Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình
khoa học xã hội và nhân văn cấp quốc gia giai đoạn đến năm 2030: “Nghiên cứu,
phát huy giá trị và nguồn lực nhân văn phục vụ phát triển đất nước” (sau đây gọi
tắt là Chương trình), mã số: KX.03/21-30. Mục tiêu, nội dung, dự kiến sản phẩm,
yêu cầu đối với sản phẩm khoa học và chỉ tiêu đánh giá của Chương trình quy định
tại Phụ lục kèm theo.
Điều 2. Cơ chế quản lý và tài
chính của Chương trình được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ
trưởng Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên, Giám đốc Văn phòng các Chương
trình trọng điểm cấp nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- UBND các tỉnh, thành phố;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban KHCNMT của Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Lưu VT, KHTC.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Giang
|
PHỤ LỤC
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, DỰ KIẾN SẢN PHẨM, YÊU CẦU
ĐỐI VỚI SẢN PHẨM KHOA HỌC VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CỦA CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC XÃ HỘI
VÀ NHÂN VĂN CẤP QUỐC GIA GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 “NGHIÊN CỨU, PHÁT HUY GIÁ TRỊ
VÀ NGUỒN LỰC NHÂN VĂN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC”, MÃ SỐ: KX.03/21-30
(Kèm theo Quyết định số: 1032/QĐ-BKHCN ngày 20 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ)
I. Mục tiêu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
giá trị, hệ giá trị toàn cầu, hệ giá trị quốc gia, giá trị cốt lõi, nguồn lực
nhân văn nhằm nhận diện giá trị, nguồn lực nhân văn trong các lĩnh vực của đời
sống xã hội tại các địa phương, vùng miền, các tổ chức, nhóm, tầng lớp trong xã
hội, từ đó đề xuất quan điểm, giải pháp để phát huy giá trị và nguồn lực nhân
văn phục vụ phát triển đất nước giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Mục
tiêu cụ thể bao gồm:
1. Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
giá trị, hệ giá trị toàn cầu, hệ giá trị quốc gia, giá trị cốt lõi, về vai trò,
chức năng, nội dung hệ giá trị nói chung, nguồn lực nhân văn làm cơ sở để nhận
diện các giá trị cụ thể và nguồn lực nhân văn ở Việt Nam phục vụ phát triển đất
nước.
2. Nghiên cứu, nhận diện, phân tích
các giá trị, nguồn lực nhân văn thực tế và tiềm năng trong các lĩnh vực của đời
sống xã hội, tại các địa phương, vùng miền, các tổ chức, nhóm, tầng lớp trong
xã hội; đánh giá thực trạng sử dụng, phát huy các giá trị, nguồn lực nhân văn của
Việt Nam trong phát triển đất nước;
3. Luận giải và đề xuất hệ thống quan
điểm, giải pháp mang tính chiến lược và cụ thể đến các cơ quan của Đảng và Nhà
nước nhằm phát huy giá trị, hệ giá trị toàn cầu, hệ giá trị quốc gia, giá trị cốt
lõi và nguồn lực nhân văn, tạo động lực, sức mạnh phát triển đất nước giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
II. Nội dung
1. Nghiên cứu
lý luận và thực tiễn về giá trị, hệ giá trị toàn cầu, hệ giá trị quốc gia, giá
trị cốt lõi, nguồn lực nhân văn làm cơ sở cho việc phát hiện, phát huy giá trị,
nguồn lực nhân văn của Việt Nam hiện nay, tạo động lực, sức mạnh phát triển đột
phá, toàn diện, nhanh và bền vững đất nước giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2045:
- Nghiên cứu về giá trị, giá trị toàn
cầu, hệ giá trị quốc gia, giá trị cốt lõi: giá trị phổ quát, giá trị toàn cầu,
giá trị khu vực, giá trị quốc gia, giá trị đặc thù, giá trị cộng đồng, giá trị
gia đình, giá trị cá nhân, giá trị truyền thống, giá trị phi truyền thống, các
giá trị đạo đức, các giá trị văn hóa, giá trị pháp luật, giá trị con người; các
giá trị yêu nước, dân chủ, công bằng, văn minh, tự do, Hòa Bình, hạnh phúc.
- Nghiên cứu, nhận diện các giá trị,
nguồn lực nhân văn trong các lĩnh vực: văn hóa; xã hội; khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo; chính trị; kinh tế, môi trường xã hội, sinh thái; tôn giáo,
tín ngưỡng; quốc phòng, an ninh; đối ngoại.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về
nhận diện và phát huy các giá trị, nguồn lực nhân văn phục vụ phát triển đất nước,
làm cơ sở cho việc tiếp thu tinh hoa giá trị, hệ giá trị toàn cầu, phát triển hệ
giá trị quốc gia, nguồn lực nhân văn Việt Nam làm điều kiện cho hoạt động hội
nhập quốc tế của Việt Nam.
2. Nghiên cứu,
phân tích và đánh giá các giá trị, nguồn lực nhân văn thực tế và tiềm năng
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, các địa phương, vùng miền, các cộng đồng
người, các tổ chức, nhóm, tầng lớp trong xã hội:
- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá
các giá trị, nguồn lực nhân văn của các di sản văn hóa vật thể thông qua hệ thống
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia.
- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá
các giá trị, nguồn lực nhân văn của các loại hình văn hóa phi vật thể qua hệ thống
lễ hội tín ngưỡng, tôn giáo, các loại hình nghệ thuật biểu diễn (âm nhạc, hát
chèo, tuồng, cải lương,...), nghệ thuật kiến trúc, hội họa, điêu khắc, nghệ thuật
trang phục dân tộc, nghệ thuật ẩm thực.
- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá
các giá trị, nguồn lực nhân văn của văn hóa - nghệ thuật được kết tinh trong sản
phẩm của các làng nghề truyền thống.
- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá
các giá trị, nguồn lực nhân văn của tri thức bản địa, đặc thù văn hóa vùng miền
gắn với tiềm năng, lợi thế phát triển của từng địa phương, vùng, miền trên cả
nước.
- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá
các giá trị, nguồn lực nhân văn thuộc về con người, phong tục, tập quán, lối sống,
truyền thống lịch sử, tinh thần yêu nước, truyền thống cố kết trong gia đình, cộng
đồng, nhóm xã hội, tổ chức xã hội, cộng đồng cư dân ở Việt Nam... tạo ra lợi thế
trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá
các giá trị, nguồn lực nhân văn trong phát triển các địa phương, vùng miền và
các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá
các giá trị, nguồn lực nhân văn trên không gian mạng.
- Nghiên cứu số hóa các giá trị, nguồn
lực nhân văn.
3. Nghiên cứu,
luận giải được hệ quan điểm, phương hướng mang tính định hướng, chiến lược nhằm
định hình, phát triển hệ giá trị, giá trị toàn cầu, hệ giá trị quốc gia, hệ giá
trị cốt lõi, nguồn lực nhân văn, tạo động lực, sức mạnh phát triển đất nước
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Đề xuất quan điểm, giải pháp phát
huy hệ giá trị và nguồn lực nhân văn trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống
xã hội phục vụ phát triển:
- Phát triển kinh tế, du lịch, văn
hóa;
- Phát triển khu vực nông thôn, miền
núi, biên giới, hải đảo;
- Phát triển cộng đồng, chăm sóc trẻ
em, người già, người khuyết tật, người yếu thế, đảm bảo an sinh xã hội;
- Phát triển giáo dục, đào tạo;
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe;
- Bảo vệ môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội;
- Công tác định hướng truyền thông
trong bối cảnh xã hội chuyển đổi số ở nước ta hiện nay.
III. Dự kiến sản
phẩm
1. Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu
của Chương trình về giá trị, giá trị toàn cầu, hệ giá trị quốc gia, giá trị cốt
lõi, về nguồn lực nhân văn, các loại nguồn lực nhân văn; về thực trạng các giá
trị và nguồn lực nhân văn được nhận diện, phát huy trong các lĩnh vực của đời sống
xã hội, tại các địa phương, vùng miền, cộng đồng tộc người, các tổ chức, nhóm,
tầng lớp trong xã hội; về quan điểm, giải pháp được đề xuất nhằm phát huy giá
trị và nguồn lực nhân văn phục vụ phát triển đất nước giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2045.
2. Báo cáo chuyển giao kết quả nghiên
cứu của nhiệm vụ đến các cơ quan của Đảng và Nhà nước về việc: đề xuất ứng dụng,
sử dụng quan điểm, giải pháp mang tính chiến lược và sách lược phát huy các giá
trị, hệ giá trị toàn cầu, hệ giá trị quốc gia, giá trị cốt lõi, nguồn lực nhân
văn để tạo động lực, sức mạnh phát triển đất nước; đề xuất chính sách và giải
pháp cụ thể nhằm phát huy giá trị và nguồn lực nhân văn đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, môi trường, quốc phòng, an ninh, đối
ngoại, tham gia vào việc giải quyết nhu cầu lao động, tạo việc làm, nâng cao đời
sống của người dân, cộng đồng xã hội.
3. Báo cáo khoa học của nhiệm vụ chuyển
giao đến các tổ chức khoa học và công nghệ (viện nghiên cứu, các cơ sở đào tạo,
v.v...) để làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy.
4. Ấn phẩm khoa học công bố kết quả
nghiên cứu mới của nhiệm vụ, bao gồm: bài tạp chí; sách khoa học xuất bản trong
nước và quốc tế; kỷ yếu, báo cáo tại hội thảo/hội nghị khoa học trong nước và
quốc tế.
IV. Yêu cầu đối với
sản phẩm khoa học
1. Đáp ứng yêu cầu theo đề xuất đặt
hàng của cơ quan Đảng và Nhà nước để giải quyết vấn đề cụ thể đặt ra từ thực tiễn;
bảo đảm có tính mới về khoa học; khả thi thực hiện chuyển giao và ứng dụng để
phục vụ xây dựng và ban hành chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội,
phát triển ngành, lĩnh vực.
2. Luận giải, cập nhật được thành tựu
nghiên cứu có liên quan ở trong và ngoài nước về giá trị, hệ giá trị toàn cầu,
hệ giá trị quốc gia, giá trị cốt lõi và nguồn lực nhân văn; xác định rõ vấn đề
thực tiễn đặt ra về phát hiện và phát huy các giá trị và nguồn lực nhân văn ở
Việt Nam hiện nay; đề xuất quan điểm, phương hướng, giải pháp phát huy giá trị,
hệ giá trị toàn cầu, hệ giá trị quốc gia, giá trị cốt lõi và nguồn lực nhân văn
tạo động lực, sức mạnh phát triển đất nước giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
V. Chỉ tiêu đánh
giá
1. Về ứng dụng vào thực tiễn:
- Ít nhất 20% nhiệm vụ có sản phẩm
khoa học được gửi đến cơ quan của Đảng phục vụ xây dựng các dự thảo văn kiện của
Đảng.
- Ít nhất 40% nhiệm vụ có sản phẩm
khoa học được gửi đến các cơ quan của Nhà nước có liên quan trong việc ứng dụng,
sử dụng cho việc xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nhanh, bền vững đất nước
hiện nay; phát triển sản xuất và du lịch, dịch vụ; giải quyết nhu cầu lao động,
việc làm, nâng cao đời sống của người dân, cộng đồng xã hội trong quá trình lưu
giữ, sở hữu các giá trị, nguồn lực văn hóa và nhân văn.
2. Về trình độ khoa học:
- 100% nhiệm vụ có kết quả được công bố
trên tạp chí khoa học thuộc Danh mục tạp chí khoa học được tính điểm của Hội đồng
Giáo sư ngành, liên ngành được phê duyệt theo Quyết định của Hội đồng giáo sư
nhà nước.
- Ít nhất 20% nhiệm vụ có kết quả được
công bố trên các tạp chí quốc tế chuyên ngành có uy tín.
- Ít nhất 50% nhiệm vụ có kết quả được
xuất bản thành sách khoa học.
5.3. Về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực:
100% nhiệm vụ góp phần đào tạo đại học
và sau đại học./.