ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1031/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 09 tháng 7 năm 2014
|
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
SỐ 18-CTR/TU NGÀY 16/9/2013 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 24-NQ/TW CỦA
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU,
ĐẨY MẠNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, đẩy mạnh quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014
của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Chương trình hành động số 18-CTr/TU
ngày 16/9/2013 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Xét Tờ trình số 598/TTr-STNMT ngày 22/4/2014
của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch thực
hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 16/9/2013 của Tỉnh ủy về thực hiện
Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động số 18-CTr/TU ngày 16/9/2013 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết
số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, đẩy mạnh quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn
tỉnh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các
tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội tổ chức thực hiện và báo cáo UBND tỉnh kết
quả thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
và thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Văn Sáu
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 18-CTR/TU
NGÀY 16/9/2013 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 24-NQ/TW CỦA BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, ĐẨY MẠNH
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1031/QĐ-UBND ngày 09/7/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW
ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), Nghị quyết số
08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ và Chương trình hành động số 18-CTr/TU
ngày 16/9/2013 của Tỉnh ủy Vĩnh Long, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 16/9/2013 của Tỉnh ủy về thực hiện
Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên
địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU:
- Xác định các nhiệm vụ và giải
pháp của tỉnh về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy
mạnh quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường để đạt mục
tiêu đã đề ra trong Chương trình hành động số 18-CTr/TU của
Tỉnh ủy và các nội dung trong Nghị quyết số 08/NQ-CP của
Chính phủ.
- Kế hoạch được thực hiện từ nay đến
năm 2020; làm căn cứ để các sở, ban, ngành, UBND các cấp và các tổ chức chính
trị xã hội xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU của Tỉnh
ủy.
- Tiếp tục thực hiện các kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án đã được phê duyệt có nội dung phù hợp với mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp đã nêu trong Chương trình hành động số
18-CTr/TU của Tỉnh ủy; xây dựng, triển khai thực hiện một
số kế hoạch, chương trình, đề án, dự án mở mới giai đoạn đến năm 2020.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP:
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao ý thức về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả và bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường:
- Tăng cường tổ chức tuyên truyền
Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), Nghị quyết
số 08/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 18-CTr/TU của Tỉnh ủy, các
văn bản pháp luật và kinh nghiệm về biến đổi khí hậu
(BĐKH), sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường
(BVMT) nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm BVMT của cán bộ lãnh
đạo, quản lý, doanh nghiệp và người dân.
- Phối hợp và triển khai kế hoạch
liên tịch về chủ động ứng phó BĐKH, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả và bền vững tài nguyên và BVMT giữa các cơ quan chức
năng với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể. Phát huy mạnh mẽ
vai trò của các cơ quan thông tấn báo chí để tuyên truyền, vận động các thành
viên, đoàn viên, hội viên tham gia và giám sát thực hiện.
- Lồng ghép nội dung bảo vệ tài
nguyên và môi trường, ứng phó BĐKH trong chương trình giáo dục ở các cấp học.
- Xây dựng và triển khai tiêu chí,
chuẩn mực về BVMT trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư.
Thực hiện đánh giá, phân hạng về môi trường đối với các ngành, địa
phương. Xây dựng văn hóa ứng xử thân thiện với môi trường.
2. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ trong ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và
BVMT:
- Xây dựng và thực hiện chương
trình khoa học công nghệ cấp tỉnh về ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và
BVMT. Tranh thủ sự ủng hộ của trung ương, mở rộng hợp tác với các cơ quan
nghiên cứu để thực hiện các đề tài, dự án về ứng phó BĐKH.
- Nâng cao năng lực quan trắc môi
trường, dự báo khí tượng thủy văn, chủ động phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai, ứng
phó BĐKH. Nâng cao năng lực tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống dịch bệnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin phục vụ công tác quản lý đất đai,
quản lý tài nguyên, BVMT. Từng bước tích hợp các dữ liệu về: Đất đai - tài
nguyên nước - môi trường - khoáng sản - khí tượng thủy văn để phục vụ công tác
quản lý, quy hoạch, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên tổng hợp của tỉnh
và lồng ghép với các giải pháp ứng phó BĐKH. Có cơ chế phù hợp khai thác, chia
sẻ thông tin, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
- Thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng
trưởng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh và phát triển
bền vững. Xây dựng và triển khai các dự án, mô hình điểm về BVMT, thích ứng với
BĐKH và phòng, chống thiên tai phù hợp với đặc điểm tình hình của từng địa
phương.
- Đẩy mạnh thực hiện các chương
trình tiết kiệm năng lượng trong công nghiệp, ứng dụng công nghệ sạch, thân thiện
môi trường. Thay đổi, đầu tư dây chuyền công nghệ để nâng cao khả năng tái chế,
tái sử dụng các loại chất thải. Nghiên cứu, chủ động đặt hàng hoặc khai thác, sử
dụng các thành tựu công nghệ sinh học về giống, cây trồng, vật nuôi mới nhằm
chuyển đổi cơ cấu, giống cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật sản xuất thích ứng và
thích nghi cao với BĐKH.
- Nâng cao năng lực thích ứng, bảo
đảm sinh kế cho người dân những vùng bị ảnh hưởng của BĐKH. Phát huy kinh
nghiệm truyền thống, kiến thức bản địa của nhân dân trong thích ứng với BĐKH.
- Thực hiện thăm dò, điều tra, khảo
sát; khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản (nhất là tài nguyên cát) theo
đúng quy hoạch. Bảo đảm dự trữ tài nguyên khoáng sản phục vụ nhu cầu phát triển
các ngành kinh tế trước mắt và lâu dài; khuyến khích hợp tác chuyển giao công
nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường trong khai thác khoáng sản.
- Đẩy mạnh thực hiện các chương
trình, dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, nhất là nước thải chứa
kim loại nặng, chất phóng xạ, nước thải y tế, nước thải công nghiệp có nồng độ
ô nhiễm cao, nước thải sinh hoạt ở các đô thị. Tập trung xử lý chất thải rắn,
quản lý chất thải nguy hại. Thúc đẩy tái sử dụng, tái chế và sản xuất, thu hồi
năng lượng từ chất thải.
3. Xây dựng, củng cố tổ chức,
thể chế, cơ chế, triển khai chính sách pháp luật về tài nguyên, BVMT và BĐKH:
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức và bộ
máy cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về quản lý tài nguyên môi trường,
ứng phó BĐKH từ tỉnh đến cơ sở. Khắc phục tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm
vụ, phân cấp không phù hợp và thiếu sự phối hợp liên ngành, liên vùng làm giảm
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
- Rà soát tổng thể, bổ sung và
hoàn thiện hệ thống các văn bản về ứng phó với BĐKH và bảo vệ tài nguyên, môi
trường theo hướng đồng bộ với chủ trương tái cấu trúc lại nền kinh tế, chuyển đổi
mô hình tăng trưởng, hoàn thiện thể chế và phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo
phát triển bền vững. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, ưu đãi các dự án đầu
tư trọng điểm về ứng phó BĐKH, bảo vệ tài nguyên môi trường; khuyến khích, hỗ
trợ, phát triển các doanh nghiệp áp dụng công nghệ giảm lượng phát thải khí nhà
kính, sử dụng hiệu quả năng lượng trong các lĩnh vực kinh tế.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên
môn đủ năng lực, đáp ứng yêu cầu quản lý, bảo vệ tài nguyên môi trường và ứng
phó BĐKH ở địa phương.
4. Tăng cường quản lý nhà nước
về ứng phó với BĐKH, triển khai đồng bộ, hiệu quả các hoạt động về quản lý tài
nguyên và BVMT:
- Lồng ghép mục tiêu ứng phó với
BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT trong chương trình mục tiêu quốc gia, chiến lược,
quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội của địa phương và xây dựng nông
thôn mới. Khắc phục tình trạng tổ chức thực hiện mang tính hình thức, coi trọng
tăng trưởng kinh tế, bỏ qua hoặc buông lỏng quản lý nhà nước về ứng phó với
BĐKH và bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Triển khai thực hiện kế hoạch ứng
phó BĐKH của tỉnh Vĩnh Long đã được phê duyệt tại Quyết định số 705/QĐ-UBND
ngày 26/4/2013 (bao gồm 12 giải pháp ứng phó, giảm thiểu và thích nghi với BĐKH
và 82 dự án ưu tiên ứng phó với BĐKH); thường xuyên cập nhật và hoàn chỉnh các
kịch bản về BĐKH, nước biển dâng tỉnh Vĩnh Long theo hướng dẫn của trung ương.
- Quy hoạch xây dựng và củng cố hệ
thống cống cấp, thoát nước, nâng cấp vững chắc các tuyến đê bao, kè sông, mở rộng
lòng chảy sông thoát lũ trên các khu vực dễ bị tác động, các khu vực dân cư
vùng thấp, đề phòng mực nước dâng cao, triển khai thực hiện dự án theo Chương
trình hỗ trợ ứng phó BĐKH của tỉnh. Có kế hoạch di dời những hộ dân sống cặp
sông, rạch có nguy cơ sạt lở đất.
- Chủ động phối hợp với các tỉnh,
thành vùng đồng bằng sông Cửu Long về phòng ngừa, đối phó với tác động của triều
cường, ngập lụt, xâm nhập mặn, tình trạng thiếu nước sạch cho sản xuất và sinh
hoạt. Triển khai đề án chống ngập địa bàn thành phố Vĩnh Long.
- Từng bước nâng cấp, xây dựng mới
hệ thống giao thông phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ ứng phó BĐKH.
- Xây dựng phương án chủ động xử
lý tình huống thiên tai xấu nhất ảnh hưởng đến sản xuất, chăm sóc sức khỏe và đời
sống của nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Phát huy trách nhiệm và huy động
các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư tích cực tham gia.
- Thực hiện tốt công tác dự báo về
biến động đất đai, giá đất và thị trường quyền sử dụng đất. Hoàn thành hệ thống
cơ sở dữ liệu về đất đai thống nhất quản lý sử dụng trong toàn tỉnh; thúc đẩy sử
dụng đất tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả; kết hợp bảo vệ diện tích, độ phì
nhiêu của đất nông nghiệp. Chủ động tạo quỹ đất sạch để thu hút nguồn lực đầu
tư, kiên quyết thu hồi đất sử dụng không hiệu quả, quỹ đất sử dụng không đúng mục
đích đối với các tổ chức thuê đất, đất công bị lấn chiếm.
- Tổ chức công khai quy hoạch sử dụng
đất các cấp, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các công trình, dự án đã thể
hiện trong quy hoạch, kịp thời điều chỉnh, xóa quy hoạch công trình, dự án
treo.
- Quy hoạch, khai thác, bảo vệ nguồn
nước; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững; hạn chế khai thác nước dưới đất.
Tăng cường kiểm soát các nguồn thải gây ô nhiễm nguồn nước; ngăn chặn tình trạng
đánh bắt thủy sản hủy diệt nhằm bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác đánh giá tác động môi trường, bảo đảm chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự
án phát triển đáp ứng các yêu cầu về BVMT. Không cấp phép triển khai các dự án
đầu tư mới sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tiêu
tốn nguyên liệu, tài nguyên, hiệu quả thấp.
- Phòng ngừa và tăng cường kiểm
soát ô nhiễm. Cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường, đặc biệt là ở
khu đô thị, khu, cụm công nghiệp, làng nghề, khu vực nông thôn, vùng có đông đồng
bào dân tộc. Kiểm soát chất lượng không khí ở khu đô thị và khu vực sản xuất gạch
gốm. Kiểm soát các nguồn ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp. Thực hiện đầy đủ các
biện pháp cải tạo, phục hồi môi trường trong và sau khai thác khoáng sản.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
các hoạt động đầu tư, chuyển giao công nghệ nhằm ngăn chặn việc đưa công nghệ lạc
hậu, máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu không đảm bảo yêu cầu về môi trường
đầu tư vào tỉnh. Đẩy mạnh các hoạt động kiểm soát, quan trắc môi trường, dự
báo ô nhiễm môi trường.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra và
thanh tra việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất đã được cấp thẩm quyền quyết định; chấn chỉnh việc quản lý, sử dụng
đất, đất bãi bồi, ngăn chặn và xử lý nghiêm đối với trường hợp giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định pháp luật. Đấu tranh phòng
chống tội phạm về quản lý tài nguyên và BVMT; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật, quan tâm các khu, tuyến, cụm công nghiệp, các cơ sở dễ phát sinh ô
nhiễm môi trường, khai thác cát sông trái phép. Xử lý dứt điểm các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Quản lý chặt chẽ các loài động vật
hoang dã, giống cây trồng quý. Ngăn chặn sự xâm nhập, phát triển của các sinh vật
ngoại lai.
- Triển khai kế hoạch hành động khắc
phục cơ bản hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh trên địa
bàn tỉnh.
5. Hoàn thiện cơ chế, chính
sách tài chính, tăng cường và đa dạng hóa nguồn lực cho ứng phó với BĐKH, quản
lý tài nguyên và BVMT:
- Thực hiện chính sách khuyến
khích, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động ứng phó với
BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT. Có chính sách khuyến khích, động viên khen
thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân tham gia hiệu quả.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng
biện pháp, công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm phát thải khí nhà
kính, sử dụng hiệu quả năng lượng trong các lĩnh vực kinh tế, xây dựng và triển
khai các dự án theo cơ chế phát triển sạch.
- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động
BVMT, thúc đẩy phát triển, sản xuất và sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo, sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Tạo lập và điều hành tốt các nguồn
vốn phục vụ công tác ứng phó BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT. Hàng năm ưu tiên
bố trí ngân sách cho nhiệm vụ ứng phó BĐKH, quản lý tài nguyên, BVMT theo quy định
và bố trí tăng dần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn phục vụ
công tác ứng phó BĐKH, bảo vệ tài nguyên môi trường. Quản lý và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn, nhất là các nguồn vốn hỗ trợ theo hướng tiết kiệm, đầu tư có
trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải. Thành lập Quỹ BVMT địa phương.
6. Đẩy mạnh hợp tác, hội nhập quốc
tế về ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT:
- Tranh thủ sự hỗ trợ về kỹ thuật
- công nghệ - tài chính - tăng cường năng lực của các tổ chức quốc tế, các tổ
chức Chính phủ và phi Chính phủ, các cá nhân cho công tác quản lý tài nguyên,
BVMT và ứng phó BĐKH.
- Hợp tác chặt chẽ với các tỉnh
trong khu vực nhằm giải quyết vấn đề quản lý tài nguyên, BVMT và ứng phó BĐKH
cho vùng đồng bằng sông Cửu Long.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt Kế hoạch này đến cán bộ,
công chức, viên chức và nhân dân; cụ thể hóa thành kế hoạch, chương trình công
tác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị để
triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả; định kỳ hàng năm trước ngày 10/11
báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch này với UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên
và Môi trường) để phục vụ báo cáo cho HĐND tỉnh cuối năm.
2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh; ngày
15/11 tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện về chủ động ứng phó với
BĐKH, đẩy mạnh quản lý tài nguyên và BVMT.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội triển khai công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức của cán bộ, hội viên và nhân dân về ứng phó BĐKH và bảo vệ
tài nguyên, môi trường; phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội đối với các
chủ trương, chính sách, pháp luật, chương trình, dự án về lĩnh vực BĐKH, quản
lý tài nguyên và BVMT.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các
cơ quan, đơn vị triển khai, thực hiện tốt các nội dung Kế hoạch này. Trong quá
trình thực hiện có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn vướng mắc; các sở, ban ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội kịp
thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem
xét, chỉ đạo./.