ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1031/2007/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
10 tháng 07 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP
GIỮA CÁC CƠ QUAN CỦA TỈNH TRONG VIỆC THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT
TRONG THƯƠNG MẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg ngày
26/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về
hàng rào kỹ thuật trong thương mại;
Căn cứ Quyết định số 429/QĐ-UBND ngày
09/3/2006 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc thành lập Điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ
thuật trong thương mại tỉnh Bắc Kạn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp -
Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn tại Tờ trình số 26 TT/CN-KHCN ngày
24/5/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phân công trách nhiệm và phối hợp giữa các cơ quan
của tỉnh trong việc thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp - Khoa học và Công nghệ, Giám đốc
các Sở: Thương mại Du lịch, Văn hóa - Thông tin, Bưu chính Viễn Thông, Xây dựng,
Lao động Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải,
Nông nghiệp và PTNT, Y tế, Thủ trưởng các ngành chức năng liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hà Đức Toại
|
QUY CHẾ
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CỦA TỈNH
TRONG VIỆC THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1031/2007/QĐ-UBND ngày10 tháng 07 năm 2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định
trách nhiệm và phối hợp giữa các cơ quan của tỉnh Bắc Kạn trong việc
thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại, nhằm thực hiện các công việc có liên quan đến thực
thi Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (gọi tắt là Hiệp định TBT)
của Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Điều 2. Các cơ quan
hành chính Nhà nước tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm bảo đảm hệ thống văn bản pháp
quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự phù hợp do địa
phương ban hành phù hợp với pháp luật Việt Nam, đồng thời đáp ứng các nguyên tắc
cơ bản của Hiệp định TBT, bao gồm cả các nguyên tắc không phân biệt đối xử,
không cản trở thương mại và minh bạch trong quá trình xây dựng và thực thi.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
CÁC CƠ QUAN CỦA TỈNH TRONG VIỆC THỰC HIỆN THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP
Điều 3. Các cơ quan
hành chính Nhà nước tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thông báo và
hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại, gồm:
1. Điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại tỉnh Bắc Kạn (gọi tắt là TBT - Bắc Kạn) được thành lập theo Quyết định số 429/QĐ-UBND ngày 09/3/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn, đặt tại phòng Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng Sở Công
nghiệp - Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối của tỉnh thực hiện nghĩa vụ
thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
2. Các Điểm liên hệ Thông báo và Hỏi đáp về hàng
rào kỹ thuật trong thương mại theo các lĩnh vực chuyên ngành được đặt tại các
cơ quan của tỉnh sau đây:
a) Sở Thương mại - Du lịch;
b) Sở Văn hóa - Thông tin;
c) Sở Bưu chính Viễn thông;
d) Sở Xây dựng;
e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
f) Sở Tài nguyên và Môi trường;
g) Sở Giao thông Vận tải;
h) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
i) Sở Y tế.
Thủ trưởng các cơ quan trên chỉ định đơn vị trực
thuộc thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương
mại của ngành mình và thông báo cho Sở Công nghiệp - Khoa học và Công nghệ để tổng
hợp báo cáo cho cơ quan cấp trên theo quy định.
Điều 4. Sở Công nghiệp - Khoa học và Công nghệ là cơ quan
thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về
hàng rào kỹ thuật trong thương mại thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; chủ trì phối
hợp với các sở, ngành của tỉnh có liên quan thống nhất các biện pháp nhằm thực
hiện đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ quy định trong Hiệp định TBT, đồng thời đảm
bảo lợi ích chính đáng của địa phương. Sở Công nghiệp - Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan nêu tại Khoản 2, Điều 3 của Quy
chế này thống nhất các biện pháp đảm bảo thi hành các nghĩa vụ của Hiệp định
TBT ở Việt Nam có liên quan đến địa phương.
Chương III
NHIỆM VỤ CỦA TBT - BẮC KẠN,
CÁC ĐIỂM LIÊN HỆ THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP TBT, CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 5. TBT - Bắc Kạn thực
hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về TBT trong phạm vi quản lý của tỉnh; thực
hiện các nhiệm vụ theo sự điều phối của Văn phòng TBT Việt Nam và phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan khác trong mạng lưới theo quy định, bao gồm:
1. Nhiệm vụ thông báo cho Văn phòng TBT Việt
Nam.
a) Chủ động rà soát, phát hiện và thông báo cho
Văn phòng TBT Việt Nam các văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy
trình đánh giá sự phù hợp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh có khả năng gây cản trở
thương mại đối với các nước thành viên WTO.
b) Thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam về các
hiệp định, thỏa thuận song phương, đa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh ký theo thẩm
quyền liên quan đến văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình
đánh giá sự phù hợp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; về việc chấp nhận tuân thủ
của các cơ quan hoặc tổ chức tiêu chuẩn hoá cấp tỉnh ban hành và áp dụng tiêu
chuẩn.
c) Thời hạn thông báo dự thảo các văn bản pháp
quy kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp nói trên ít nhất 65 ngày trước
khi ban hành.
2. Nhiệm vụ hỏi đáp.
a) Nhận và trả lời các câu hỏi, thông tin liên
quan đến việc ban hành và áp dụng các văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ
thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp tại địa phương khi có yêu cầu từ Văn phòng
TBT Việt Nam hoặc các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
b) Tiếp nhận và chuyển các thông báo về TBT của
các nước thành viên WTO đến các bên quan tâm trong tỉnh trong vòng 24 giờ ngày
làm việc sau khi nhận được thông báo từ Văn phòng TBT Việt Nam.
c) Gửi về Văn phòng TBT Việt Nam các câu hỏi hoặc
đề nghị cung cấp tài liệu cho các bên quan tâm tại địa phương về các quy định kỹ
thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp của các nước thành viên WTO.
3. Tuân thủ chặt chẽ nghiệp vụ thông báo và hỏi
đáp theo hướng dẫn của Văn phòng TBT Việt Nam.
4. Nghiên cứu, đề xuất biện pháp về nguồn nhân lực
với Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
5. Tham gia hoạt động hợp tác quốc tế có liên
quan đến việc triển khai thực hiện nghĩa vụ minh bạch hóa của Hiệp định TBT
theo đề xuất của Văn phòng TBT Việt Nam và sự phân công của cơ quan có thẩm quyền.
6. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất báo cáo bằng
văn bản với Giám đốc Sở Công nghiệp - Khoa học và Công nghệ và Ủy ban nhân dân
tỉnh về tình hình công tác.
Điều 6. Các Điểm liên hệ
thông báo và hỏi đáp TBT thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp trong phạm vi
quản lý của ngành mình, thực hiện nhiệm vụ theo sự điều phối của TBT - Bắc Kạn,
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan khác của tỉnh để thực hiện nhiệm vụ. Nhiệm vụ
cụ thể bao gồm:
1. Nhiệm vụ thông báo.
a) Chủ động rà soát, cập nhật và thông báo về
các văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, các quy trình đánh giá sự
phù hợp do tỉnh ban hành thuộc phạm vi quản lý của ngành (kể cả các dự thảo) gửi
về TBT - Bắc Kạn để tổng hợp và thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam theo quy định.
b) Thời hạn thông báo dự thảo các văn bản pháp
quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp ít nhất 65
ngày trước khi ban hành.
c) Thông báo cho TBT - Bắc Kạn về các hiệp định,
thỏa thuận song phương, đa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh ký theo thẩm quyền
liên quan đến các văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình
đánh giá sự phù hợp thuộc phạm vi quản lý của ngành.
2. Nhiệm vụ hỏi đáp.
a) Nhận và trả lời các câu hỏi, thông tin liên
quan đến việc ban hành và áp dụng các văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ
thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp của địa phương thuộc phạm vi quản lý của
ngành khi có yêu cầu của TBT - Bắc Kạn, hoặc các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài tỉnh.
b) Gửi về TBT - Bắc Kạn các câu hỏi hoặc đề nghị
cung cấp tài liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc ngành mình quản lý về các
quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp của các nước thành
viên có liên quan đến hoạt động của ngành.
Chương IV
QUAN HỆ GIỮA TBT - BẮC KẠN,
CÁC ĐIỂM LIÊN HỆ THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP TBT, CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 7. Quan hệ phối hợp
hoạt động giữa các cơ quan của tỉnh với các Điểm thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT - Bắc Kạn)
được xác lập như sau:
1. TBT - Bắc Kạn là cơ quan duy nhất thực hiện
chức năng thông báo về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của tỉnh Bắc Kạn đến
Văn phòng TBT Việt Nam; các Điểm liên hệ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ
thuật trong thương mại gửi các thông báo về hàng rào kỹ thuật trong thương mại
thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình về TBT - Bắc Kạn để theo dõi chung và làm
đầu mối thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam.
2. Các Điểm liên hệ thông báo và hỏi đáp TBT chịu
trách nhiệm về thời gian và tính chính xác chuyên môn, chuyên ngành khi thực hiện
các nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp đối với các vấn đề thuộc ngành mình quản lý.
Trong trường hợp vấn đề chuyên môn có liên quan đến nhiều sở, ngành thì cơ quan
chịu trách nhiệm chính đối với vấn đề chuyên môn đó phải phối hợp với các sở,
ngành khác có liên quan để xử lý vấn đề đó trên cơ sở đồng thuận.
Trong trường hợp không đạt được sự đồng thuận đối
với vấn đề nêu trên, Sở Công nghiệp - Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức họp
các sở, ngành có liên quan lấy ý kiến và thống nhất đưa ra kết luận cuối cùng để
làm cơ sở cho TBT - Bắc Kạn gửi trả lời cho bên quan tâm.
3. TBT - Bắc Kạn có quyền yêu cầu các sở, ngành
của tỉnh và các tổ chức khác có liên quan ở địa phương phải tuân thủ những yêu
cầu về minh bạch hóa thông tin và cung cấp các thông tin cần thiết trong thời
gian thích hợp theo yêu cầu của Hiệp định TBT.
4. Các sở, ngành trong tỉnh liên quan có trách
nhiệm tiếp nhận và xử lý những vấn đề nhận được từ các cơ quan có liên quan nhằm
đảm bảo các văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá
sự phù hợp thuộc phạm vi quản lý của ngành mình phù hợp với các nguyên tắc cơ bản
của Hiệp định TBT, bao gồm cả nguyên tắc không phân biệt đối xử, không cản trở
thương mại và minh bạch trong quá trình xây dựng và thực thi.
5. Trong trường hợp cần thiết, Sở Công nghiệp -
Khoa học và Công nghệ được quyền tổ chức cuộc họp tham vấn để giải quyết các vấn
đề chuyên môn cụ thể liên quan đến Hiệp định TBT. Thành phần cuộc họp do Giám đốc
Sở Công nghiệp - Khoa học và Công nghệ quyết định, bao gồm đại diện các sở,
ngành tỉnh, các đơn vị thông báo và hỏi đáp, các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương V
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG
Điều 8. Các cơ quan có
tên tại Điều 3 của Quy chế này có trách nhiệm đảm bảo các nguồn lực cần thiết,
bao gồm trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, phân công cá nhân hay đơn vị trực thuộc
để thay mặt cơ quan thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Quy chế này.
Điều 9. Kinh phí hoạt
động
Kinh phí cho hoạt động của TBT - Bắc Kạn và các
Điểm liên hệ thông báo và hỏi đáp TBT được cân đối trong kế hoạch chi ngân sách
hàng năm của tỉnh. Hàng năm, thủ trưởng TBT - Bắc Kạn và các Điểm liên hệ thông
báo và hỏi đáp TBT lập kế hoạch về kinh phí hoạt động, gửi Sở Tài chính thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch năm của đơn vị.
Việc sử dụng kinh phí cho hoạt động Hỏi đáp của
TBT - Bắc Kạn và các Điểm liên hệ thông báo
và hỏi đáp TBT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học
và Công nghệ.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Các sở, ngành
được phân công nhiệm vụ tại Điều 3, Điều 5 có trách nhiệm tổ chức thi hành các
nghĩa vụ theo Hiệp định TBT yêu cầu và theo quy định của Quy chế này.
Điều 11. Giao Sở Công
nghiệp - Khoa học và Công nghệ xây dựng và ban hành Quy trình thông báo và hỏi
đáp về Hiệp định TBT trên địa bàn tỉnh, phù hợp với Quyết định số
09/2006/QĐ-BKHCN ngày 04/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và hướng
dẫn các Điểm liên hệ thông báo và hỏi đáp TBT
thực hiện đúng theo Quy chế này.
Điều 12. Trong quá
trình thực hiện nếu có phát sinh những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung Giám đốc Sở
Công nghiệp - Khoa học và Công nghệ tổng hợp các ý kiến trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định./.