ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1025/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 31 tháng 5 năm
2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 07-NQ/TW NGÀY 18/11/2016 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ
113-CTR-TU NGÀY 17/3/2017 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
07-NQ/TW NGÀY 18/11/2016 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP CƠ CẤU LẠI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ NỢ CÔNG ĐỂ ĐẢM BẢO NỀN KINH TẾ TÀI CHÍNH QUỐC GIA
AN TOÀN, BỀN VỮNG.
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị
quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ
cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia
an toàn, bền vững;
Căn cứ Chương
trình hành động số 113-CTr/TU ngày 17/3/2017 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về thực
hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải
pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc
gia an toàn, bền vững;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 1150/SKHĐT-TH ngày 28 tháng 4
năm 2017,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện
Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động
số 113-CTr/TU ngày 17/3/2017 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết
số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại
ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn,
bền vững.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Y tế, Giáo dục và Đào tạo;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- TT Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Các Thành viên UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Các Sở, ban ngành cấp tỉnh;
- CN Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐVP, NC-TH;
- Lưu: VT, TH. LXV
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Lưu Xuân
Vĩnh
|
KẾ
HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TW
NGÀY 18/11/2016 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 113-CTR-TU NGÀY
17/3/2017 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TW NGÀY
18/11/2016 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC, QUẢN LÝ NỢ CÔNG ĐỂ ĐẢM BẢO NỀN KINH TẾ TÀI CHÍNH QUỐC GIA AN TOÀN, BỀN VỮNG
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 1025/QĐ-UBND ngày 31/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Xác định nhiệm vụ,
trách nhiệm của các Sở ngành, địa phương trong triển khai thực hiện các mục tiêu
Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị và Chương trình số
113-CTr/TU ngày 17/3/2017 của Ban Thường vụ tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và
tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị nhằm cơ cấu lại ngân sách nhà nước
và quản lý nợ công theo hướng bảo đảm nền kinh tế tài chính của tỉnh an toàn, bền
vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.
- Thông qua triển
khai thực hiện kế hoạch sẽ góp phần nâng cao hiệu quả điều hành của bộ máy
chính quyền các cấp nhằm thực hành triệt để tiết kiệm, chống lãng phí; siết chặt
kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước, tăng cường công khai, minh bạch
và trách nhiệm giải trình của các cấp về thu, chi ngân sách nhà nước, sử dụng vốn
vay và xử lý nợ công; thực hiện nghiêm chủ trương đổi mới công tác tài chính -
ngân sách nhà nước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, hỗ trợ hiệu quả
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; đảm bảo độc lập, tự chủ, chủ quyền đất nước.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt các quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục đổi mới công tác huy động, quản
lý, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế theo hướng nhanh, bền vững gắn với đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế theo
Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình số 113-CTr/TU của Ban
Thường vụ tỉnh ủy, tập trung thực hiện ngay các giải pháp, nhiệm vụ theo chức
năng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện của từng ngành, lĩnh vực và từng địa
phương.
- Tạo sự thống nhất
trong tư duy và hành động của các cấp, các ngành, xác định đây là nhiệm vụ
chính trị trọng tâm, thường xuyên trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành
nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội hàng năm của từng ngành và địa phương, nhằm
thực hành tiết kiệm chi, chống lãng phí, tổ chức sắp xếp lại bộ máy, biên chế
tinh gọn; đẩy mạnh cải cách khu vực sự nghiệp công lập, thúc đẩy xã hội hóa,
thu hút mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước; chú trọng công tác kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
- Cơ cấu lại ngân
sách ở từng cấp, ngành, đơn vị theo hướng tiết kiệm, loại bỏ các khoản chi chưa
cần thiết, nâng cao hiệu quả từng khoản mục chi. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp về thực hiện quản lý tài chính
chặt chẽ. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương thu, chi ngân sách ở tất cả các cấp;
tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trên tất cả các khâu của quá trình sử
dụng ngân sách.
- Thực hiện quyết liệt
công tác sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp; sắp xếp, tổ chức lại,
chuyển mô hình hoạt động và giao quyền tự chủ cho một số đơn vị sự nghiệp có
thu thành đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới.
II. MỤC TIÊU
VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2020:
1. Mục tiêu:
Cơ cấu lại ngân sách
nhà nước và quản lý nợ công theo hướng bảo đảm tài chính của tỉnh an toàn, bền
vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Tăng cường huy động, quản lý, phân bổ và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo
hướng nhanh, bền vững gắn với đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình
tăng trưởng, kinh tế biển làm động lực đưa quy mô nền kinh tế gấp 1,7 lần so
năm 2015; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, trung tâm giảm nghèo bền vững, sớm
thu hẹp khoảng cách thu nhập so bình quân cả nước. Bảo vệ môi trường, ứng phó
có hiệu quả với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng - an ninh và hội nhập kinh
tế quốc tế.
2. Các chỉ
tiêu chủ yếu đến năm 2020:
- Về thu ngân sách,
năm 2020 đạt 2.800 - 3.000 tỷ đồng.
- Về chi ngân sách,
năm 2020 đạt 5.200 tỷ đồng, nâng mức tự cân đối ngân sách từ nguồn thu cân đối
ngân sách địa phương lên khoảng 53 - 58% vào năm 2020.
- Duy trì mức nợ vay
chính quyền địa phương (theo quy định Luật Ngân sách) không vượt quá 20% số thu
ngân sách được hưởng theo phân cấp; trả nợ các khoản vay đúng kỳ hạn; tăng trưởng
huy động vốn bình quân hàng năm tối thiểu 16%/năm, tăng trưởng tín dụng
20-22%/năm với cơ cấu tín dụng sát với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, kiểm
soát nợ xấu dưới 3%;
- Tổng vốn đầu tư
toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đạt 51 - 55 nghìn tỷ đồng; giá trị kim ngạch
xuất khẩu 150 triệu USD; thu nhập bình quân đầu người vào năm 2020 đạt 58 - 60
triệu đồng/người.
III. CÁC NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1.
Cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công;
- Tập trung cơ cấu lại
thu, chi ngân sách tỉnh, tăng cường quản lý theo dõi nợ công. Thực hiện đúng
theo Luật Ngân sách nhà nước chỉ vay cho chi đầu tư và vay trong phạm vi cho
phép của Luật Ngân sách nhà nước, không sử dụng vay ngân sách cho chi thường
xuyên; từng bước xây dựng kế hoạch Tài chính trung hạn 3 năm để thực hiện đồng
bộ sau năm 2020.
- Tập trung chỉ đạo
công tác thu ngân sách đảm bảo hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu ngân sách do Đại
hội đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đề ra là 2.800 - 3.000 tỷ đồng vào năm 2020, tăng
tỷ trọng thu từ các ngành kinh tế có thế mạnh của tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp các thành phần kinh tế. Có biện pháp quản lý hiệu quả các nguồn
thu, nhất là các nguồn thu thế mạnh của địa phương (công nghiệp chế biến, khai
thác khoáng sản), một số dự án trọng điểm của tỉnh.
- Khai thác và huy động
tốt các nguồn thu từ các quỹ đất công, đất công ích, quỹ đất hai bên các tuyến
đường, các khu dân cư, khu đô thị để có thêm nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Quản lý chặt chẽ các nguồn thu về phí - lệ phí, không ban hành các khoản thu
phí - lệ phí ngoài quy định của Luật phí - lệ phí.
- Từng bước cơ cấu lại
chi ngân sách tỉnh theo hướng tăng hợp lý tỷ trọng chi đầu tư, giảm dần tỷ trọng
chi thường xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực sự nghiệp công lập theo cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về bộ máy biên chế, thực hiện cải cách tiền lương.
Nâng cao hiệu quả chi ngân sách, từng bước triển khai quản lý chi ngân sách
theo kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội.
- Từng bước giảm chi
ngân sách trên một số lĩnh vực chi thường xuyên lớn như hành chính, các sự nghiệp
công (giáo dục y tế, văn hóa, thể dục thể thao,...).
- Tiếp tục triển khai
thực hiện có hiệu quả các chính sách, pháp luật về thuế theo Chiến lược cải
cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 ban hành theo Quyết định số 732/QĐ-TTg
ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai xây dựng
định mức phân bổ và định mức chi thường xuyên cho thời kỳ ổn định ngân sách
giai đoạn 2016 - 2020, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngoài cân đối. Tiếp tục
quán triệt, thực hiện nghiêm túc chủ trương tiết kiệm chi ngân sách nhà nước; mở
rộng giao quyền tự chủ cho các cơ quan hành chính, ngân sách cấp xã và đơn vị sự
nghiệp công.
- Phát huy hiệu quả một
số Quỹ tài chính nhà nước đang thực hiện (Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ bảo lãnh
tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa) nhằm tạo nguồn vốn đầu tư và hỗ trợ cho doanh
nghiệp phát triển, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Sử dụng nguồn tăng
thu ngân sách hàng năm theo quy định, trong đó ưu tiên trả nợ, chi đầu tư phát
triển và các nhiệm vụ quan trọng cấp bách khác. Không điều chỉnh định mức chi
thường xuyên. Thực hiện tiết kiệm các khoản chi thường xuyên nhất là chi tiếp
khách, đi công tác trong nước, ngoài nước, mua sắm tài sản...Không ban hành các
chính sách tăng chi đặc thù của tỉnh khi không có nguồn thu đảm bảo.
- Các đơn vị sự nghiệp
công lập đẩy nhanh việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công. Nâng mức tự
chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu hàng năm tăng thêm 10%.
2.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; xây dựng và điều hành kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng
năm; đẩy mạnh việc thực hiện cơ cấu lại kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng,
cơ cấu lại đầu tư công.
a) Nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội:
- Tiếp tục rà soát,
điều chỉnh bổ sung quy hoạch theo hướng đồng bộ, hiện đại, bảo đảm tính kết nối
giữa các loại quy hoạch với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, gắn với tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với việc tổ chức thực hiện
quy hoạch.
- Rà soát, cập nhật
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thực hiện quản lý chặt chẽ quỹ đất, nhất là quỹ
đất công; chú trọng phát triển quỹ đất ở các khu đô thị và những vùng có tiềm
năng theo hướng mở rộng không gian đô thị, nâng cao giá trị quỹ đất. Tập trung
xây dựng quỹ đất sạch để tạo thuận lợi trong thu hút đầu tư. Công bố rộng rãi,
công khai, minh bạch quỹ đất quy hoạch dành cho các dự án hợp tác công-tư, các
dự án xã hội hóa...
b) Xây dựng và điều
hành kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; thực hiện cơ cấu lại kinh tế,
đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại đầu tư công:
- Tập trung triển
khai thực hiện nghiêm túc Luật Đầu tư công; thúc đẩy mạnh mẽ thực hiện chương
trình tái cơ cấu đầu tư công, trọng tâm triển khai đồng bộ các giải pháp nâng
cao chất lượng và hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu
Chính phủ. Tập trung mọi nguồn lực ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cấp
thiết giao thông, thủy lợi, đô thị, y tế, giáo dục, chương trình nông thôn mới
và giảm nghèo bền vững; cơ cấu lại nguồn vốn đầu tư công theo hướng tăng tỷ trọng
huy động các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và huy động tốt nhất
các nguồn vốn đầu tư các thành phần kinh tế để tập trung các nguồn lực đẩy
nhanh tiến độ hoàn thành các công trình, dự án quan trọng cấp bách của tình, ưu
tiên nguồn lực cho các ngành, lĩnh vực, công trình dự án tạo đột phá cho tăng
trưởng, tạo lan tỏa mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
- Đổi mới cơ chế huy
động nguồn lực, chế độ ưu đãi, khuyến khích đầu tư, cơ chế quản lý đầu tư, mở rộng
cơ hội thu hút đầu tư tư nhân trong nước và đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư
phát triển hạ tầng;
- Tiếp tục tranh thủ nguồn
lực hỗ trợ của Trung ương để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của tỉnh; trong
đó chú trọng các nguồn lực về cơ chế chính sách hỗ trợ tỉnh sau khi dừng nhà
máy điện hạt nhân, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn dự phòng và các nguồn kết dư,
vốn hỗ trợ cấp bách,... Đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đối với các
ngành, lĩnh vực nhà nước không cần chi phối.
- Tập trung vận động,
thu hút và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, dự án ODA, nhất là các
dự án thuộc lĩnh vực an toàn hồ chứa, vệ sinh môi trường đô thị, hạ tầng đô thị,
nông thôn, phòng tránh thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu, hạ tầng giáo dục,
y tế; quan tâm bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án. Đẩy mạnh huy động
các nguồn lực đầu tư từ các doanh nghiệp tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội theo hình thức xã hội hóa, đối tác công-tư...; khuyến khích, huy động
nguồn lực trong các tầng lớp nhân dân, bảo đảm huy động tối đa nguồn lực từ các
đối tượng hưởng lợi tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng.
- Tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cấp có thẩm quyền trong đầu tư phát triển
các công trình kết cấu hạ tầng, bảo đảm thực hiện đúng quy hoạch, kế hoạch,
đúng quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực; kiên quyết
khắc phục và chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải, hiệu quả thấp. Thực hiện tốt
việc duy tu, bảo dưỡng, bảo trì công trình xây dựng để phát huy công năng sử dụng,
duy trì độ bền vững và bảo đảm cảnh quan môi trường.
- Tập trung chỉ đạo
hoàn thành giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình xây dựng
kết cấu hạ tầng, sớm đưa vào khai thác sử dụng và phát huy hiệu quả. Rà soát,
kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Ban quản lý dự án;
thực hiện nghiêm túc, kịp thời chế độ thông tin, báo cáo, giám sát, đánh giá dự
án đầu tư theo quy định.
3.
Tiếp tục tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
sắp xếp lại bộ máy nhà nước theo hướng tinh gọn, xác định rõ trách nhiệm quản
lý ngân sách nhà nước và trả nợ công, trách nhiệm quản lý tài chính, tài sản
nhà nước tại các doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách và nợ công; đẩy mạnh phân cấp,
ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị, địa phương gắn với việc tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý tài chính, ngân-sách
và nợ công;
- Thường xuyên rà
soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của
các cơ quan, đơn vị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đảm bảo
công tác quản lý nhà nước đa ngành, đa lĩnh vực, không chồng chéo hoặc bỏ sót
nhiệm vụ, góp phần tiết kiệm chi ngân sách, cụ thể:
+ Nghiên cứu, xây dựng
Đề án nhất thể hóa các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ tương tự nhau
theo tinh thần Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy Khóa XIII;
+ Nghiên cứu, triển
khai thực hiện mô hình cơ quan chuyên trách quản lý doanh nghiệp nhằm phân định
cụ thể công tác quản lý nhà nước và việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
theo quy định, hướng dẫn cụ thể của Trung ương;
- Ban hành Bản mô tả
công việc và Khung năng lực vị trí việc làm của các cơ quan hành chính trên địa
bàn tỉnh; trên cơ sở đó đẩy mạnh việc rà soát, chuẩn hóa theo tiêu chuẩn, chức
danh; đảm bảo công tác tuyển dụng, sử dụng gắn với nhu cầu vị trí việc làm của
cơ quan, đơn vị;
- Thường xuyên đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng
cao năng lực dự báo và xây dựng kế hoạch-tài chính và nợ công đối với đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức phụ trách có liên quan;
- Kiên trì thực hiện
chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
đảm bảo thực hiện nghiêm chỉ tiêu về tinh giản biên chế theo Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 17/4/2017 của Ban Chấp hành Trung ương.
4. Xây dựng
và triển khai thực hiện các giải pháp đổi mới khu vực sự nghiệp công lập
- Tăng cường tuyên
truyền giáo dục sâu rộng trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động của ngành Y tế, Giáo dục và đào tạo trong toàn tỉnh về chấp hành nghĩa
vụ nộp thuế, pháp luật về ngân sách nhà nước (Luật ngân sách nhà nước năm
2015), quản lý nợ công, thực hành tiết kiệm và phòng chống tham nhũng, lãng
phí, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cả hệ thống chính trị, đề cao trách
nhiệm của người đứng đầu và xử lý nghiêm các vi phạm.
- Thực hiện tốt việc
thu các dịch vụ y tế, y tế dự phòng, pháp y, quản lý học phí hàng năm tại các
cơ sở y tế, giáo dục, nhằm góp phần giảm bớt gánh nặng chi ngân sách nhà nước đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế, Giáo dục và Đào tạo; đồng
thời, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo
theo Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002, Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 23/2014/QĐ-UBND ngày 05/3/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận về việc Quy định trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ một phần
chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh
nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh; miễn, giảm học phí và hỗ trợ kinh phí
học tập cho học sinh theo quy định tại Nghị định 86/2015-CP của Chính phủ,
Thông tư Liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH của Liên bộ Bộ Tài chính Bộ
Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; Quyết định số
69/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
- Thực hiện tốt Quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo tinh
thần Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về Quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; các cơ sở y tế, giáo dục tiếp tục thực hiện
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc Quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tiếp tục nghiên cứu,
rà soát tất cả các đơn vị sự nghiệp trong ngành Y tế, Giáo dục và đào tạo, từ
đó đề xuất thực hiện cổ phần hóa một số đơn vị đủ điều kiện, theo đúng quy định
hiện hành.
- Tiếp tục triển khai
thực hiện kế hoạch hành động số 495/KH-UBND ngày 18/02/2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận về Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới
sự hài lòng của người bệnh giai đoạn 2016-2020.
- Thực hiện tốt công
tác rà soát, sắp xếp mạng lưới y tế cơ sở, trường lớp học và đội ngũ giáo viên
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020 và những năm tiếp theo, để có được hướng
đầu tư phù hợp, tránh tình trạng đầu tư xây dựng dàn trải, manh mún, hiệu quả
không cao; đồng thời, tiết kiệm được chi phí chi thường xuyên cho ngành y tế,
giáo dục đào tạo do tiết kiệm được được biên chế.
- Làm tốt nhiệm vụ xã
hội hóa Y tế, Giáo dục nhằm tăng cường nguồn lực để nâng cao điều kiện về cơ sở
vật chất cho các cơ sở khám, chữa bệnh và các trường, lớp học trên địa bàn tỉnh.
5. Tiếp tục
thực hiện chính sách tiền tệ phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, xử lý căn bản, triệt để nợ
xấu và các tổ chức tín dụng yếu kém.
a) Chủ động quán triệt,
nghiên cứu để cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện tốt các
Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, cấp ủy, chính quyền địa phương về phát triển
kinh tế - xã hội và mục tiêu, nhiệm vụ của ngành Ngân hàng; tổ chức phổ biến,
chỉ đạo triển khai thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đến các tổ chức tín dụng
và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn, trọng tâm là các văn bản,
đề án, nhiệm vụ thực hiện Chương trình hành động của ngành Ngân hàng triển khai
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, giai đoạn
2016-2020;
b) Tập trung chỉ đạo
các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn triển khai quyết liệt các giải pháp mở
rộng tín dụng an toàn, hiệu quả, phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng tín dụng
theo định hướng của Ngành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh gắn với thực
hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp của Ngành và của tỉnh về thực hiện NQ 19, NQ
35 của Chính phủ theo các Chỉ thị, Kế hoạch và Chương trình hành động đề ra về
góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020;
c) Tiếp tục triển
khai triệt để và toàn diện Đề án tái cơ cấu lại, Đề án xử lý nợ xấu của các
TCTD; Đề án củng cố, phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đến năm 2020 nhằm
phát triển bền vững hệ thống TCTD trên địa bàn theo hướng hiện đại, hoạt động
an toàn, hiệu quả vững chắc nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính,
ngân hàng của nền kinh tế;
d) Tiếp tục triển
khai hiệu quả các giải pháp xử lý nợ xấu theo kế hoạch số 5907/KH-UBND ngày
09/12/2013 của UBND tỉnh; giám sát thường xuyên diễn biến nợ xấu; xử lý, kiểm
soát, duy trì bền vững tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3% tổng dư nợ.
đ) Thực hiện tốt các
nhiệm vụ được giao về quản lý ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng theo chỉ đạo
của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước góp phần giảm tình trạng đô la hóa,
vàng hóa trong nền kinh tế, tạo điều kiện tăng dự trữ ngoại hối nhà nước.
e) Đẩy mạnh công tác
cải cách hành chính trong lĩnh vực ngân hàng: Thực hiện có hiệu quả cơ chế một
cửa trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo Quyết định 09/2015/QĐ-TTg
ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại văn bản số 9190/NHNN-VP ngày
02/12/2045. Công khai trên trang tin điện tử của NHNN tỉnh về thủ tục cho vay,
cung cấp dịch vụ đối với khách hàng; đồng thời công bố, công khai lộ trình cắt
giảm thủ tục, thời hạn giải quyết để doanh nghiệp, cá nhân giám sát việc thực
hiện của từng chi nhánh, đơn vị thuộc TCTD. Công bố công khai toàn bộ các loại
phí dịch vụ.
g) Tổ chức có hiệu quả
hoạt động thông tin, truyền thông của ngành Ngân hàng trên địa bàn đảm bảo nội
dung, hình thức đáp ứng yêu cầu của NHNN Việt Nam, tạo sự đồng thuận, ủng hộ của
cấp ủy, chính quyền địa phương, doanh nghiệp và người dân, qua đó nâng cao hiệu
quả tác động và thực thi các chính sách, giải pháp của Chính phủ, NHNN về tiền
tệ, ngân hàng, góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ chính trị được giao.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở các nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu trong Kế hoạch của UBND tỉnh, theo chức năng nhiệm vụ được
phân công, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố xây dựng
kế hoạch cụ thể hoặc bổ sung chương trình, kế hoạch hành động của Sở, ngành, địa
phương triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2016 - 2020 để tổ chức thực hiện nghiêm túc,
có hiệu quả Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị
liên quan, theo dõi, đôn đốc việc xây dựng, triển khai và kết quả tổ chức thực
hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng năm tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định.
3. Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, Đài
truyền thanh các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền với
nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh
thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng
doanh nghiệp và nhân dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu đổi mới mô hình tăng
trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo tinh thần Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ
Chính trị và Chương trình số 113-CTr/TU ngày 17/3/2017 của Ban Thường vụ tỉnh ủy.
4. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có nội dung, vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với tình hình thực tế, các Sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan kịp
thời có văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định./.