ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
102/2004/QĐ.UB
|
TX.
Cao Lãnh, ngày 27 tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân do Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam công bố ngày 10/12/2003;
Căn cứ vào
Pháp lệnh về phí và lệ phí được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003
của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị
quyết số 64/2003/NQ.HĐND.K6 ngày 10/12/2003 của Hội đồng nhân
dân Tỉnh khóa VI về việc cho chủ trương thu 04 loại phí trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp;
Theo đề nghị của Sở
Tài chính tại Công văn số 2005/TC-QLNS ngày 03/12/2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu
phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2005.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc các sở,
Thủ trưởng các ban, ngành Tỉnh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và xã, phường, thị
trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VPCP(I+II);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT& các PCT/UBND Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu VP, PNC, NC(TH, LTPP).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|
QUY ĐỊNH
VỀ
THU PHÍ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 102/2004/QĐ-UB ngày 27/12/2004 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân
khi thực hiện việc đầu tư xây dựng công trình để sản xuất, kinh doanh hoặc làm
nhà ở đều phải nộp phí xây dựng theo quy định này.
Điều 2. Đối tượng
không áp dụng thu phí
1. Không áp dụng thu phí đối với các công trình xây dựng khác
ngoài mục đích đầu tư quy định tại Điều 1 của Quy định này.
2. Không áp dụng thu phí xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại
vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung, điểm
dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được duyệt.
3. Các trường hợp cải tạo, sửa chữa, mở rộng dự án (ngoài quy định
tại Khoản 2 Điều này) không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn
công trình.
4. Người được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh
Ưu đãi người hoạt động cách mạng, gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh,
người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng.
5. Các đối tượng thuộc diện di dời khỏi vùng quy hoạch, bị
thiên tai, hỏa hoạn.
Điều 3. Hạch toán tiền
nộp phí xây dựng đối với các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn của Ngân
sách nhà nước tham gia
Đối với các chủ
đầu tư là doanh nghiệp Nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn Ngân sách nhà nước
tham gia, khi đầu tư các công trình sản xuất, kinh doanh hoặc làm nhà ở, trong
dự toán đầu tư phải dự toán phí xây dựng và thực hiện nộp phí cho dự án đầu tư
theo quy định, hạch toán vào khoản mục chi phí khác của chi phí đầu tư.
Chương 2.
MỨC THU VÀ CHỨNG TỪ THU PHÍ
Điều 4. Mức thu
1. Đối với các công trình
xây dựng để sản xuất, kinh doanh
a. Đối với các dự án đầu tư
xây dựng mới:
Mức thu phí đối
với từng nhóm công trình như sau:
Số TT
|
LOẠI DỰ ÁN ĐẦU
TƯ
|
MỨC THU PHÍ
|
01
|
Nhóm A
|
0,15 % giá trị
dự toán xây lắp sau thuế
|
02
|
Nhóm B
|
0,30 % giá trị
dự toán xây lắp sau thuế
|
03
|
Nhóm C
|
0,60 % giá trị
dự toán xây lắp sau thuế
|
(Mức thu phí trên
đây không bao gồm giá trị thiết bị lắp đặt)
b. Đối với các dự án cải tạo, sửa chữa, mở rộng (Trừ trường hợp quy định tại
Khoản 3 Điều 2 của Quy định này):
Số TT
|
LOẠI DỰ ÁN ĐẦU
TƯ
|
MỨC THU PHÍ
|
01
|
Nhóm A
|
0,075 % giá trị
dự toán xây lắp sau thuế
|
02
|
Nhóm B
|
0,150% giá trị
dự toán xây lắp sau thuế
|
03
|
Nhóm C
|
0,300% giá trị
dự toán xây lắp sau thuế
|
(Mức thu phí trên đây không
bao gồm giá trị thiết bị lắp đặt)
2. Đối với các công trình
xây dựng là nhà ở
a. Đối với dự án xây dựng
mới:
* Nhà ở thuộc khu vực đô thị:
- Đối với nhà cấp I: Mức thu 0,5% giá trị dự toán xây lắp sau
thuế
- Đối với nhà cấp II: Mức thu 0,4% giá trị dự toán xây lắp
sau thuế
- Đối với nhà cấp III: Mức thu 0,3% giá trị dự toán xây lắp
sau thuế
- Đối với nhà cấp IV: Mức thu 0,2% giá trị dự toán xây lắp
sau thuế
* Nhà ở thuộc khu vực
nông thôn:
- Đối với nhà cấp I: Mức thu 0,4% giá trị dự toán xây lắp sau
thuế
- Đối với nhà cấp II: Mức thu 0,3% giá trị dự toán xây lắp
sau thuế
- Đối với nhà cấp III: Mức thu 0,2% giá trị dự toán xây lắp sau
thuế
- Đối với nhà cấp IV: Mức thu 0,1% giá trị dự toán xây lắp
sau thuế
(Mức thu phí trên
đây không bao gồm giá trị thiết bị lắp đặt)
b. Đối với dự án cải tạo,
sửa chữa, mở rộng (Trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 2 của Quy định
này):
* Nhà ở thuộc khu vực đô thị:
- Đối với nhà cấp I: Mức thu 0,4% giá trị dự toán xây lắp sau
thuế
- Đối với nhà cấp II: Mức thu 0,3% giá trị dự toán xây lắp
sau thuế
- Đối với nhà cấp III: Mức thu 0,2% giá trị dự toán xây lắp
sau thuế
- Đối với nhà cấp IV: Mức thu 0,1% giá trị dự toán xây lắp
sau thuế
* Nhà ở thuộc khu vực
nông thôn:
- Đối với nhà cấp I: Mức thu 0,30% giá trị dự toán xây lắp
sau thuế
- Đối với nhà cấp II: Mức thu 0,20% giá trị dự toán xây lắp
sau thuế
- Đối với nhà cấp III: Mức thu 0,10% giá trị dự toán xây lắp sau
thuế
- Đối với nhà cấp IV: Mức thu 0,05% giá trị dự toán xây lắp
sau thuế
(Mức thu phí trên
đây không bao gồm giá trị thiết bị lắp đặt)
Điều
5. Chứng từ thu phí
Đơn vị thu phí
xây dựng phải sử dụng biên lai thu phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực
hiện các quy định về quản lý sử dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ
phí.
Khi thu phí phải
cấp chứng từ thu cho đối tượng nộp phí. Nghiêm cấm việc thu phí không sử dụng
chứng từ hoặc chứng từ không đúng quy định.
Chương 3.
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU PHÍ
Điều
6. Tổ chức và quản lý tiền thu phí
1. Đối với công trình xin
cấp giấy phép xây dựng, đơn vị cấp phép xây dựng có trách nhiệm thực hiện việc
thu phí xây dựng.
2. Đối với công trình được miễn xin phép xây dựng, đơn vị cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà thực hiện việc thu phí xây dựng.
3. Trường hợp dự án tự xây dựng không có dự toán thì căn cứ
bảng giá chuẩn nhà ở xây dựng hiện hành do Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành
để tính giá trị nhà thu phí.
4. Việc quản lý và sử dụng tiền phí phải thực hiện đúng theo
quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Đơn vị tổ chức
thu phải mở tài khoản “tạm giữ tiền phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu
đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí; định kỳ hàng tuần phải gửi số tiền
phí đã thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền phí” và phải tổ chức hạch toán
riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
Điều 7. Tỷ lệ nộp Ngân
sách và trích để lại cho đơn vị thu
Phí xây dựng là
phí thuộc ngân sách nhà nước, số tiền phí thu được trích như sau:
1. Trích 10% cho đơn vị tổ chức thu phí.
2. Phần còn lại 90% nộp vào Ngân sách nhà nước, điều tiết cho
Ngân sách huyện, thị.
Điều 8. Nội dung chi tiền
thu được từ phí xây dựng
1. Phần trích để lại cho đơn vị tổ chức thu phí để chi cho các
công việc liên quan trực tiếp đến công tác thu phí, nội dung chi theo quy định
tại Điểm
4, Mục B Thông tư 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
2. Phần trích nộp Ngân sách để chi hỗ trợ cho việc duy tu sửa
chữa các công trình hạ tầng công cộng như: cầu, đường của địa phương.
Điều
9. Chế độ tài chính kế toán
Đơn vị thu phí
xây dựng phải mở sổ sách, chứng từ kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền
phí thu được theo đúng chế độ kế toán, thống kê hiện hành.
Hàng năm, đơn vị
phải lập dự toán thu chi tiền phí gởi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài
chính, cơ quan thuế cùng cấp, kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.
Thực hiện quyết
toán thu chi tiền phí theo quy định hiện hành, quyết toán biên lai thu phí, số
tiền phí đã nộp vào Ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
Sau khi quyết
toán đúng chế độ, tiền phí chưa sử dụng hết trong năm được phép chuyển sang năm
sau để sử dụng theo chế độ qui định.
Thực hiện chế độ
công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Thực hiện niêm yết mức thu
phí xây dựng tại nơi thu phí để cho cán bộ và nhân dân biết thực hiện.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý
thực hiện công tác quản lý thu, nộp phí xây dựng trên địa bàn đúng theo quy định
Điều 11. Cơ quan Thuế địa phương nơi đơn vị thu đóng trụ sở
chính có trách nhiệm cấp biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các
đơn vị thu phí thực hiện chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền
phí theo đúng chế độ quy định.
Điều 12. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý thu, nộp, sử
dụng tiền phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra thu
phí đúng quy định; định kỳ 06 tháng, năm tổng hợp báo cáo tình hình thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí trên địa bàn Tỉnh; theo dõi mức thu phí, tỷ lệ nộp Ngân
sách, đồng thời tổng hợp các kiến nghị đề xuất trình Ủy ban nhân
dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương./.