ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1017/QĐ-UBND
|
Bình Dương,
ngày 19 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI
ĐOẠN 2021 - 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4
năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 121/2020/QH14
ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả
việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống
xâm hại trẻ em;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
trẻ em;
Căn cứ Nghị định số 80/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về
môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường;
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động
quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội tại tờ trình số 57/TT-SLĐTBXH ngày 05 tháng 4 năm 2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh
Bình Dương giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội
dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm thực hiện các quyền trẻ em,
phát triển toàn diện trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có chất
lượng cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; tạo lập môi trường sống
an toàn, lành mạnh và thân thiện, góp phần hoàn thành các mục tiêu của Chương
trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Về phát triển toàn diện
trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ xã, phường, thị
trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 65% vào năm 2025 và 75% vào năm
2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi
được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 90% vào năm
2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử vong trẻ
sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 9,5 vào năm 2025 và dưới 9 vào năm 2030; giảm
tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống 12,5 vào
năm 2025 và 10 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000
trẻ đẻ sống dưới 18,5 vào năm 2025 và dưới 15 vào năm
2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 9% vào năm
2025 và dưới 6% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
thể chiều cao theo tuổi xuống 17% vào năm 2025 và dưới 15% vào năm 2030; giảm tỷ
lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 5% đối với nông
thôn và dưới 10% đối với thành thị vào năm 2025 và năm 2030.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi
được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 97% vào năm 2025 và 98% vào năm 2030;
98% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền HIV từ
mẹ sang con là 2% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 7: Phấn đấu 100% cơ sở
giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh vào năm 2025 và duy trì 100% đến năm
2030.
b) Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em
- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 1,9% vào năm 2025 và 1,5% vào
năm 2030; 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp
vào năm 2025 và 100% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 9: Giảm tỷ lệ trẻ em bị
xâm hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 4% vào năm 2025 và xuống dưới 3% vào năm
2030.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm tỷ lệ
lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,9% vào năm
2025 và xuống 4,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ em bị
tai nạn thương tích xuống 550/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 500/100.000 vào
năm 2030; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn
16/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 15/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 12: Phấn đấu 100% trẻ em gặp
thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Từng bước xóa bỏ tình
trạng tảo hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2 đến 3% hằng năm giai đoạn
từ năm 2025 đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh đạt 98,5% vào năm 2025, phấn
đấu 100% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn hóa,
vui chơi, giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội đạt
99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động trẻ em
5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp tiểu học đạt 97% vào năm 2025 và đạt 99% vào năm
2030; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học bậc tiểu học dưới 0,12% vào năm 2025 và
dưới 0,1% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em hoàn
thành cấp trung học cơ sở đạt 88% vào năm 2025 và đạt 93% vào năm 2030; phấn đấu
giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 0,14% vào năm 2025 và dưới
0,05% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu 95% trường học
có dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học có cơ
sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật đạt 55% vào
năm 2025 và 60% vào năm 2030; tỷ lệ trẻ em khuyết tật có
nhu cầu học tập được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ
phục hồi chức năng phù hợp đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 21: Phấn đấu tỷ lệ các xã,
phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 70% vào năm 2025
và 80% vào năm 2030.
d) Mục tiêu 4: Về sự tham gia của trẻ
em vào các vấn đề về trẻ em
- Chỉ tiêu 22: Phấn đấu 30% trẻ em từ
07 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức phù
hợp vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 23: Phấn đấu 85% trẻ em được
nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em vào năm 2025 và 90%
vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ 11 tuổi trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc
đẩy quyền tham gia của trẻ em đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm
2030.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường sự chỉ đạo, hướng dẫn,
phối hợp của các sở, ban ngành, đoàn thể và địa phương đối với việc thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình
a) Thực hiện chương trình, đề án, kế
hoạch cụ thể các mục tiêu về trẻ em và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
ban hành giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030.
b) Bảo đảm việc lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng
năm của sở, ban ngành, đoàn thể và địa phương xác định cụ thể cơ chế, nguồn lực
thực hiện.
c) Người đứng đầu các sở ban, ngành,
đoàn thể và địa phương chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các
chính sách, chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết
các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực, phạm vi sở, ban
ngành, đoàn thể và địa phương quản lý.
2. Hoàn thiện pháp luật, chính sách bảo
đảm thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em
a) Nghiên cứu, xây dựng bổ sung chính
sách hỗ trợ chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em đến 8 tuổi, đặc biệt giai đoạn
36 tháng tuổi; các chính sách trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ
em dân tộc thiểu số, trẻ em trong các hộ gia đình nghèo, cận nghèo, trẻ em di
cư và trong các gia đình công nhân tại các khu công nghiệp,
trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
b) Xây dựng, chính sách về bảo vệ trẻ
em, phòng, chống xâm hại trẻ em, tư pháp thân thiện với trẻ em và người chưa
thành niên.
3. Phát triển hệ thống dịch vụ đáp ứng
thực hiện quyền trẻ em có sự lồng ghép và phối hợp giữa các dịch vụ y tế, giáo
dục, tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội; ưu tiên hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ
em
a) Nghiên cứu, xây dựng và phát triển
các mạng lưới, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng ghép, phối hợp, chuyển tuyến liên ngành, liên cấp theo hình
thức dịch vụ một cửa và các gói dịch vụ tiếp cận trẻ em, cha mẹ
và người chăm sóc trẻ em tại gia đình và cộng đồng.
b) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội
ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp và kiêm nhiệm; đội ngũ cung cấp dịch
vụ y tế, giáo dục, tư pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ an sinh xã hội khác.
c) Duy trì, phát triển hệ thống cơ sở
có chức năng, nhiệm vụ chuyên biệt cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em các cấp.
4. Tăng cường truyền thông, giáo dục
về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em; vận động xã hội thực
hiện các mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em
a) Đa dạng sản phẩm và các hình thức
truyền thông, giáo dục, vận động xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng,
môi trường mạng và truyền thông trực tiếp đến gia đình, cơ sở giáo dục và cộng
đồng.
b) Chú trọng truyền thông, giáo dục
nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em; chăm sóc, phát triển toàn
diện trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em; phòng, chống
xâm hại trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành
chính; bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ
em.
5. Bảo đảm nguồn lực thực hiện quyền
trẻ em và các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em; ưu tiên bố trí nguồn lực về bảo vệ
trẻ em
a) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nhân
lực để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về trẻ
em; tăng cường phối hợp liên ngành; nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức làn việc trong các lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục
trẻ em; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều
hành, cung cấp dịch vụ thực hiện quyền trẻ em.
b) Duy trì và phát triển mạng lưới,
nâng cao năng lực người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp; ban hành
chính sách hỗ trợ mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại cơ sở, cộng đồng
dân cư.
c) Sở, ban ngành, đoàn thể và địa
phương có trách nhiệm bố trí ngân sách để thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình; ưu tiên các mục tiêu, chỉ
tiêu về bảo vệ trẻ em.
6. Vận động nguồn lực và sự tham gia
của xã hội
a) Vận động sự tham gia đóng góp nguồn
lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện quyền
trẻ em, các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.
b) Hình thành các phong trào, mạng lưới
tình nguyện hỗ trợ việc thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ
em; khuyến khích hoạt động của các quỹ bảo trợ trẻ em để hỗ trợ việc thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình.
c) Tăng cường sự quản lý, điều phối của
các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc huy động, sử dụng nguồn lực xã hội
cho trẻ em bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả.
7. Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra; xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá việc
thực hiện pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em
a) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết ý
kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức
đại diện tiếng nói nguyện vọng của trẻ em.
b) Chuẩn hóa, nâng cấp hệ thống thông
tin, thống kê, báo cáo về tình hình trẻ em, thực hiện chính sách, pháp luật về
quyền trẻ em; thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình
xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
c) Nâng cấp, phát triển hệ thống cơ sở
dữ liệu về trẻ em, bảo đảm chất lượng thông tin về trẻ em, công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình; kết nối, liên
thông cơ sở dữ liệu về trẻ em với cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia và các cơ sở dữ
liệu khác.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự
toán hằng năm của các Sở, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các địa phương; lồng ghép các chương trình, dự án, đề án liên quan khác theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ, viện trợ, huy động hợp pháp khác (nếu có). Trong đó dự toán nguồn ngân sách nhà nước triển
khai thực hiện Quyết định này là 30.672.145.000 đồng. (Ba mươi tỷ, sáu trăm bảy
mươi hai triệu, một trăm bốn mươi lăm ngàn đồng)), cụ thể:
Ngân sách cấp tỉnh: 12.070.210.000 đồng
Ngân sách cấp huyện: 18.581.935.000 đồng
2. Các sở, ban ngành, đoàn thể và các
địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, lập
dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Chương trình.
Điều 2. Trách nhiệm
thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì triển khai các chương
trình, đề án, kế hoạch để thực hiện Chương trình và các chỉ tiêu 1, 2, 8, 9,
10, 11, 12, 22, 23, 24 của Chương trình; đưa, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu
của Chương trình thuộc trách nhiệm, thẩm quyền trong kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội hằng năm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Hướng dẫn, triển khai các hoạt động
truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về thực hiện quyền trẻ em và giải quyết
các vấn đề về trẻ em.
c) Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và
phát triển các mô hình phát triển toàn diện trẻ em, dịch vụ bảo vệ trẻ em và
phòng, chống xâm hại trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề
về trẻ em; phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Bình Dương thực
hiện và phát triển mô hình Hội đồng trẻ em các cấp.
d) Nâng cao năng lực quản lý, cung cấp
dịch vụ, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em các cấp, các ngành, các tổ chức, đặc biệt là cấp cơ sở; cha mẹ, người
chăm sóc trẻ em và trẻ em; phối hợp với các sở, ngành có liên quan củng cố hệ
thống cơ sở, mô hình cung cấp dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em.
đ) Hướng dẫn các xã phường thị trấn
nhập dữ liệu trẻ em vào phần mềm quản lý trẻ em, phối hợp
thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em,
tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành kiểm tra, thanh tra liên ngành và chuyên đề về trách nhiệm thực hiện quyền
trẻ em, chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình; định kỳ báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Tư pháp
a) Hướng dẫn, thực hiện chỉ tiêu 14 của
Chương trình.
b) Tiếp tục hoàn thiện chính sách,
pháp luật về tư pháp liên quan đến trẻ em và người chưa thành niên.
c) Truyền thông, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính.
d) Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và
phát triển mô hình về cung cấp dịch vụ nuôi con nuôi trong nước.
3. Công an Tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, địa phương
trong việc phối hợp hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị
xâm hại; phòng ngừa tái phạm, quản lý, giáo dục trẻ em và người chưa thành niên
vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em để thực hiện
chỉ tiêu 9 của Chương trình.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Hướng dẫn triển khai, thực hiện
các chỉ tiêu 7, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của Chương trình.
b) Triển khai chính sách, giải
pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học đặc biệt là trẻ em
dân tộc thiểu số; duy trì và mở rộng các trường bán trú.
c) Xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản
lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; xây dựng, hướng dẫn,
thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học đường để thúc đẩy quyền tham gia
của trẻ em trong trường học; mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường
học.
d) Triển khai việc phối hợp giữa nhà
trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối sống
văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các nội dung có sự
tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù
hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
5. Sở Y tế
a) Hướng dẫn triển khai, thực hiện
các chỉ tiêu 3, 4, 5, 6 của Chương trình.
b) Thực hiện các giải pháp, chương
trình, đề án về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em dân tộc thiểu số.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ
em di cư, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi
trường; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo
vệ trẻ em trong bệnh viện.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn, triển khai, thực hiện
chỉ tiêu 13, 21 của Chương trình; ưu tiên xây dựng các thiết chế văn hóa, thể
thao dành cho trẻ em, nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn; bảo đảm hoạt
động biểu diễn, sáng tác nghệ thuật có nội dung phù hợp với văn hóa truyền thống,
phù hợp với trẻ em theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ
em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa
và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường
văn hóa lành mạnh.
c) Hướng dẫn, trang bị kiến thức và kỹ
năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và
phát triển mô hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ em để thúc đẩy quyền tham
gia của trẻ em trong gia đình.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí, tổ chức cá nhân hoạt động trên môi trường mạng ứng dụng công nghệ thông
tin, truyền thông, vận động xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của Chương trình; phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng
ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
b) Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ
em, thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ
em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em
trong hoạt động thông tin, truyền thông.
c) Nghiên cứu đề xuất các chính sách
và giải pháp về công nghệ thông tin để thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em, hình
thành văn hóa số cho trẻ em, bảo đảm sự an toàn cho trẻ em khi tham gia môi trường
mạng; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình tăng cường năng lực
của trẻ em tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
d) Nâng cao năng lực cho đội ngũ
phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí về thực hiện quyền trẻ em trong
hoạt động thông tin, truyền thông.
8. Hằng năm, căn cứ dự toán của các
đơn vị xây dựng và khả năng cân đối ngân sách tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện Chương trình theo phân cấp ngân sách hiện hành.
9. Các sở, ban, ngành, đoàn thể căn cứ
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng ghép
các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của sở, ban, ngành, đoàn thể; ban hành
hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, đề án, kế hoạch để giải
quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực quản lý; báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Xây dựng, triển khai thực hiện
chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương
giai đoạn 2021 - 2030 và đưa, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của chương trình, kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm,
hằng năm của địa phương.
b) Bố trí ngân sách thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ
em của địa phương; đối ứng ngân sách địa phương để thực
hiện, nhân rộng các mô hình, giải pháp về thực hiện quyền trẻ em trong các
chương trình, kế hoạch; rà soát, ưu tiên đầu tư ngân sách địa phương để duy
trì, phát triển các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
trên địa bàn.
c) Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, rà soát việc bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với
trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em và tai nạn, thương tích trẻ em; chỉ đạo xử
lý nghiêm và kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em trên địa bàn.
d) Theo dõi,
đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa
phương; sơ kết vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030 về kết quả thực hiện
chương trình, kế hoạch gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam Tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia và vận động xã hội tham gia thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Công an Tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y
tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, và Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội;
- TTr. Tỉnh ủy, HĐND, UBMTTQVN
tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Như điều 2, 4; LĐTBXH, CA
- LĐVP, TH, KGVX;
- Lưu: VT,TH, Tấn.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lộc Hà
|