Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2011 Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến 2020

Số hiệu 1000/QĐ-UBND
Ngày ban hành 14/06/2011
Ngày có hiệu lực 14/06/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Triệu Đức Lân
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1000/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 14 tháng 06 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 2315/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Cơ quan Thường trực Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Bắc Kạn),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 (Kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Quốc gia VSTBPN;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Thành viên Ban VSTBPN tỉnh và Tổ giúp việc;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Các PVP;
- Lưu: VT, Huệ.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Triệu Đức Lâ
n

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 1000/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 và Chương trình mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015 nhằm tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, thu hẹp khoảng cách giới và nâng vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực có sự bất bình đẳng hoặc nguy cơ bất bình đẳng giới cao, tạo đà cho sự thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới đến năm 2020, cơ bản bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của tỉnh nhà.

II. CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2016 - 2020 từ 20% trở lên (nhiệm kỳ 2011-2015 đạt 16%); tỷ lệ nữ tham gia đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2020 đạt từ 25% trở lên (nhiệm kỳ 2011 - 2016 đạt 22,33%).

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015, đạt 70% và đến năm 2020 đạt trên 90% Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.

- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015, đạt 50% và đến năm 2020 đạt 90% các Sở, ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức đó có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.

2. Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động

- Chỉ tiêu 1: Hằng năm, trong tổng số người được tạo việc làm mới, bảo đảm ít nhất đạt 40% cho mỗi giới.

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp đạt 10% vào năm 2015 và từ 30% trở lên vào năm 2020.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ lao động nữ nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt 25% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.

- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ ở vùng nông thôn nghèo; vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức đạt 80% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020.

3. Nâng cao chất Iượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo

[...]