Quyết định 100/2006/QĐ-UBND kiện toàn Hội đồng thi đua Khen thưởng tỉnh Gia Lai

Số hiệu 100/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 13/11/2006
Ngày có hiệu lực 23/11/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Phạm Thế Dũng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số : 100/2006/QĐ-UBND

Pleiku, ngày 13 tháng 11 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V KIỆN TOÀN HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG TỈNH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Chỉ thị số 35/CT-TW ngày 03/6/1998 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác thi đua khen thưởng trong giai đoạn mới; Quyết định số 154/1998/QĐ-TTg ngày 25/8/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung nhiệm vụ và thành viên Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp;

Căn cứ Quyết định số 130/2004/QĐ-UB ngày 03/12/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh;

Theo đề nghị của Trưởng ban Thi đua khen thưởng tỉnh tại văn bản số 10/CV-BTĐ ngày 31/10/2006 và Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Kiện toàn Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh gồm các ông (bà) sau:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng.

2. Trưởng ban Thi đua khen thưởng tỉnh làm Phó chủ tịch thường trực Hội đồng.

3. Mời Chủ tịch Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Chủ tịch Liên đoàn lao động tỉnh làm Phó Chủ tịch Hội đồng.

4. Một đại diện lãnh đạo các cơ quan sau làm Ủy viên: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh.

5. Mời một đại diện lãnh đạo các cơ quan sau làm ủy viên: Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tinh ủy, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh.

6. Trưởng Phòng nghiệp vụ Ban Thi đua khen thưởng tỉnh làm ủy viên kiêm thư ký Hội đồng.

Điều 2. Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh có nhiệm vụ:

1. Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước với các cơ quan đoàn thể nhân dân trong việc tồ chức các phong trào thi đua yêu nước, đảm bảo phong trào thi đua phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, đúng hướng, có hiệu quả mà Đảng, Nhà nước đề ra cho từng thời gian. Tổng kết, phân tích thực tiễn phong trào từ đó đề xuất với ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến.

2. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành hoặc cải tiến, sửa đổi, bổ sung chính sách, hình thức và chế độ khen thưởng.

3. Xét chọn những cá nhân và tập thể có thảnh tích xuất sắc qua các phong trào thi đua yêu nước đề Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng thưởng hoặc đề nghị Trung ương quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua khen thưởng thuộc thẩm quyền của Trung ương.

Nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh thực hiện theo Chỉ thị số 35/CT-TW ngày 03/6/1998 của Bộ Chính trị, Quyết định số 154/1998/QĐ-TTg ngày 25/8/1998 của Thủ tướng Chính phủ và thực hiện theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng cấp trên.

Điều 3. Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh làm việc theo chế độ tập thể và theo quy chế hoạt động đã được Hội đồng thông qua. Các ủy viên của Hội đồng sử dụng bộ máy của đơn vị mình để thực hiện nhiệm vụ được Hội đồng phân công.

Điều 4. Cơ quan thường trực của Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh là Ban thi đua khen thưởng tỉnh có trách nhiệm xây dựng quy chế hoạt động của Hội đồng báo cáo Hội đồng xem xét thông qua; đồng thời đảm bảo các điều kiện để Hội đồng hoạt động công tác.

Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh sử dụng con dấu của UBND tỉnh, Phó chủ tịch thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh sử dụng con dấu của Ban thi đua khen thưởng tỉnh.

Điều 5. Những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 6. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Thi đua khen thưởng tỉnh; Giám đốc các Sở, Trưởng các Ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các ông (bà) có tên tại điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Thế Dũng

[...]