ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2024/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 11 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
37/2021/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và phòng y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
Thực hiện Kết luận số
1269-TB/TU ngày 02 tháng 8 năm 2023 của Ban Thường vụ Thành ủy về rà soát, sắp
xếp, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế; phương
án phân cấp, ủy quyền và quy trình giải quyết các thủ tục hành chính của một số
sở, ban, ngành, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Y tế tại Tờ trình số 210/TTr-SYT ngày 12 tháng 01 năm 2024 và Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 148/TTr-SNV ngày 16 tháng 01 năm 2024 về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Y tế là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố quản lý nhà nước về y tế, gồm các lĩnh vực: Y tế dự phòng; khám bệnh,
chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y, dược
cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực
phẩm; bảo hiểm y tế; dân số và các dịch vụ công thuộc ngành y tế theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Y tế có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân Thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành
phố
a) Dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân Thành phố liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở
Y tế và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển
ngành y tế, chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
về lĩnh vực y tế trên địa bàn Thành phố trong phạm vi quản lý của Sở Y tế;
c) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về y tế đối với Sở Y tế và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế; chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở Y tế;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về y tế thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố theo phân công về công tác y tế ở Thành phố.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các văn
bản khác về y tế sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ
biến, giáo dục pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực theo
nhiệm vụ quản lý nhà nước của Sở Y tế.
4. Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện
việc xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Y tế theo quy định của pháp luật.
5. Về y tế dự phòng
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đánh giá
việc thực hiện quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng, chống
các bệnh truyền nhiễm và HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai
nạn thương tích; xác định tình trạng nghiện ma túy, dự phòng và điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện, các chất ma túy khác; sức khoẻ môi trường, biến đổi
khí hậu, sức khoẻ trường học, vệ sinh và sức khoẻ lao động; dinh dưỡng cộng đồng;
kiểm dịch y tế biên giới; quản lý chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế; quản
lý hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng
và y tế trên địa bàn Thành phố;
b) Chỉ đạo, tổ chức giám sát bệnh
truyền nhiễm và HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân, các yếu
tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, các vấn đề y tế công cộng khác; phát hiện sớm
và xử lý các bệnh truyền nhiễm gây dịch; thực hiện thông báo tình hình dịch
theo quy định của pháp luật; tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố về việc
công bố dịch và công bố hết dịch theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
hoạt động tiêm chủng vắc xin và sử dụng sinh phẩm y tế cho các đối tượng theo
quy định của pháp luật; tổ chức tiếp nhận hồ sơ, thực hiện đăng tải thông tin về
cơ sở đã công bố đủ điều kiện tiêm chủng trên trang thông tin điện tử của Sở Y
tế theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận bản tự công bố đạt
tiêu chuẩn an toàn sinh học của các cơ sở xét nghiệm; đăng tải danh sách các cơ
sở đã tự công bố đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp I và cấp II trên trang
thông tin điện tử của Sở Y tế theo quy định của pháp luật;
đ) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy
chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính và
đình chỉ hoạt động xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính theo quy
định của pháp luật;
e) Công bố, công bố lại cơ sở đủ
điều kiện, đình chỉ, hủy bỏ hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện hoạt động điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo quy định của pháp luật;
g) Đầu mối về công tác phòng chống
tác hại của thuốc lá, phòng chống tác hại của rượu, bia trên địa bàn thành phố;
h) Thường trực Ban Chỉ đạo
phòng chống dịch; thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS Thành phố;
i) Quản lý, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động tại cơ sở lao động; đánh giá,
kiểm soát, quản lý các yếu tố có hại sức khỏe tại nơi làm việc; xây dựng cơ sở
dữ liệu về hoạt động quan trắc môi trường lao động, công bố tổ chức quan trắc
môi trường lao động đủ điều kiện hoạt động và tổ chức quan trắc môi trường bị
đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật; tham mưu với Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành quy chuẩn kỹ thuật Thành phố về chất lượng nước sạch sử dụng
cho mục đích sinh hoạt và kiểm tra, giám sát thực hiện theo quy định;
k) Hướng dẫn theo thẩm quyền
công tác quản lý vệ sinh lao động, khám sức khỏe người lao động, khám phát hiện
bệnh nghề nghiệp, quản lý sức khỏe người lao động tại nơi làm việc; quản lý về
công tác huấn luyện cấp chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động, huấn
luyện sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
l) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám
sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định chuyên môn, các quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực y tế dự phòng trên địa bàn Thành phố.
6. Về khám bệnh, chữa bệnh và
phục hồi chức năng
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn kỹ thuật,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định
y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần theo phân cấp quản lý và
theo phân tuyến kỹ thuật;
b) Cấp, cấp lại, gia hạn, điều
chỉnh, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh và cấp, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động đối với các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, phê duyệt danh mục
kỹ thuật được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Sở Y tế quản lý theo
phân cấp và quy định của pháp luật;
d) Cho phép các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý áp dụng các kỹ thuật mới, phương pháp mới
theo quy định của pháp luật;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát,
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định chuyên môn kỹ thuật, các quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng,
giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần trên địa bàn
Thành phố.
7. Về y dược cổ truyền
a) Chỉ đạo tổ chức triển khai
thực hiện kế thừa, phát huy và kết hợp y dược cổ truyền trong phòng bệnh, khám
bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn kỹ thuật,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng bằng y dược cổ truyền trên địa bàn Thành phố theo phân cấp;
c) Cấp, cấp lại, điều chỉnh,
đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
bằng y học cổ truyền và cấp, cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép
hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo quy
định của pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy
chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền
trên địa bàn quản lý;
đ) Phối hợp với các đơn vị có
liên quan trong hướng dẫn khai thác, nuôi trồng, chế biến và phát triển dược liệu
theo quy định;
e) Đầu mối hướng dẫn triển khai
thực hiện và kiểm tra đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản
xuất, kinh doanh, chế biến và chất lượng của dược liệu, thuốc cổ truyền tại địa
phương theo thẩm quyền được phân cấp.
8. Về dược và mỹ phẩm
a) Hướng dẫn triển khai và giám
sát chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn. Chỉ đạo,
theo dõi việc thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm theo quy định của
pháp luật;
b) Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng
chỉ hành nghề đối với người hành nghề dược; cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở bán buôn thuốc,
nguyên liệu làm thuốc và các cơ sở bán lẻ thuốc theo phân cấp và theo quy định
của pháp luật;
c) Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết
đơn hàng mua thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất và mua nguyên
liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng
làm thuốc của cơ sở bán buôn, bán lẻ thuốc có đặt địa điểm kinh doanh trên địa
bàn thành phố Hà Nội, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ sở nghiên cứu, kiểm
nghiệm, cơ sở đào tạo chuyên ngành y, dược, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở điều
trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, cơ sở có hoạt động dược
không vì mục đích thương mại khác đóng trên địa bàn tỉnh; chỉ định cơ sở bán
buôn hoặc cơ sở bán lẻ thuốc thực hiện việc kinh doanh hoặc khoa dược của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh nhượng lại thuốc phải kiểm soát đặc biệt để bảo đảm đủ thuốc
cho người bệnh trong trường hợp trên địa bàn không có cơ sở kinh doanh thuốc phải
kiểm soát đặc biệt theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh,
thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm đối với cơ sở sản xuất mỹ
phẩm trên địa bàn quản lý; cấp, thu hồi số công bố mỹ phẩm theo quy định của
pháp luật;
đ) Thực hiện quản lý giá thuốc,
đấu thầu thuốc theo quy định của pháp luật;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
thực hiện hoạt động dược lâm sàng bảo đảm an toàn, hiệu quả và các nhiệm vụ
khác theo thẩm quyền;
g) Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật về dược, mỹ phẩm trên địa bàn quản lý.
9. Về an toàn thực phẩm
a) Chủ trì, xây dựng và trình cấp
có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật Thành phố về an toàn thực phẩm đối với
các sản phẩm thực phẩm đặc thù của Thành phố thuộc ngành y tế quản lý theo quy
định của pháp luật;
b) Giám sát chất lượng, an toàn
thực phẩm đối với sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý và các cơ sở sản
xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật
liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm; nước uống đóng chai,
nước khoáng thiên nhiên; nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm;
thực phẩm chức năng; các vi chất bổ sung vào thực phẩm và các thực phẩm khác
trên địa bàn theo phân cấp của Bộ Y tế;
c) Tổ chức tiếp nhận và quản lý
hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung
quảng cáo đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc
biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. Tổ chức tiếp nhận bản
tự công bố sản phẩm; cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối
với cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng
liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bổ sung, thực
phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng
dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi
chất bổ sung vào thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm khác không được quy định tại
danh mục của Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý điều kiện bảo
đảm an toàn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường
phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa
bàn và các đối tượng theo phân cấp quản lý;
đ) Thường trực Ban Chỉ đạo liên
ngành về an toàn thực phẩm tại Thành phố;
e) Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
10. Về trang thiết bị và công
trình y tế
a) Hướng dẫn, tổ chức triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý trang thiết bị y tế và
công trình y tế trên địa bàn Thành phố;
b) Tiếp nhận hồ sơ, đăng tải
công khai thông tin và hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị
y tế, hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện mua, bán trang thiết bị y tế; số công bố
tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A, B và hồ sơ công bố
tiêu chuẩn áp dụng; danh sách các trang thiết bị y tế đã bị thu hồi số lưu hành
trên địa bàn Thành phố trên cổng thông tin điện tử về quản lý trang thiết bị y
tế;
c) Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực trang
thiết bị y tế trên địa bàn Thành phố.
11. Về dân số và sức khoẻ sinh
sản
a) Tổ chức thực hiện hệ thống
chỉ tiêu, chỉ báo thuộc lĩnh vực dân số - kế hoạch hoá gia đình; chỉ đạo, hướng
dẫn các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ về các dịch
vụ dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình;
b) Thực hiện công tác quản lý
nhà nước về quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số trên địa bàn. Tham mưu các giải
pháp nhằm điều chỉnh quy mô dân số phù hợp, kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh,
nâng cao chất lượng dân số và thích ứng với già hóa dân số;
c) Chủ trì công tác phối hợp
liên ngành trong lĩnh vực dân số, đặc biệt trong công tác truyền thông. Lồng
ghép nội dung dân số trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của Thành phố;
d) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, đề án, dự
án, mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch
hoá gia đình;
đ) Quyết định cho phép thực hiện
kỹ thuật xác định lại giới tính, thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo quy định
của pháp luật;
e) Thường trực Ban Chỉ đạo về
công tác dân số của Thành phố.
12. Về bảo hiểm y tế
a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa bàn Thành
phố theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan Bảo hiểm xã hội Thành phố trong kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế
trên địa bàn Thành phố.
13. Về đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực y tế
a) Xây dựng chế độ khuyến khích
phát triển nguồn nhân lực y tế - dân số trên địa bàn Thành phố và ban hành kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế - dân số và các chế độ, chính sách phát
triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn Thành phố;
c) Quản lý cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng, đội ngũ giảng viên và quản lý các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức theo thẩm quyền;
d) Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chế độ, chính sách trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
theo thẩm quyền.
14. Về truyền thông, cung cấp
thông tin y tế
a) Thực hiện truyền thông vận động
tạo sự đồng thuận của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội
và huy động sự ủng hộ, chủ động tham gia của người dân về công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trên địa bàn;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe cho người dân; công tác giáo dục y đức,
y nghiệp và phong trào thi đua yêu nước, học tập và làm theo tấm gương đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh cho cán bộ, nhân viên y tế trên địa bàn;
c) Đầu mối cung cấp thông tin về
y tế; quản lý thông tin y tế, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xử
lý khủng hoảng truyền thông về y tế tại Thành phố; thực hiện quy chế phát ngôn,
cung cấp thông tin y tế theo quy định.
15. Giúp Ủy ban nhân dân Thành
phố quản lý nhà nước về y tế đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ tham gia hoạt động
trong lĩnh vực y tế ở Thành phố theo quy định của pháp luật.
16. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế theo mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của chương trình cải cách hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân Thành phố.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực y tế theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
18. Giúp Ủy ban nhân dân Thành
phố xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về y tế; chịu
trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở Y tế đối với Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
thành tựu khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng cơ sở dữ liệu, quản
lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn
nghiệp vụ về lĩnh vực y tế.
20. Tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế và trong phòng, chống tham
nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân Thành phố.
21. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Y tế; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
22. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc và
trực thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đánh giá chất lượng đối với công chức, viên chức, người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
23. Hướng dẫn thực hiện cơ chế
tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo
quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và
ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực y tế.
24. Quản lý tài chính, tài sản
và tổ chức thực hiện ngân sách được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
25. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân Thành phố và Bộ Y tế.
26. Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
khám, điều trị, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe đối với cán bộ và thực hiện công tác
đảm bảo y tế phục vụ các nhiệm vụ chính trị của Thành phố; Quản lý hồ sơ sức khỏe
cán bộ đối tượng A và đối tượng B.
27. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao và theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức của Sở
1. Các phòng và tương đương thuộc
Sở (08 phòng)
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổ chức cán bộ;
d) Phòng Nghiệp vụ Y;
đ) Phòng Nghiệp vụ Dược;
e) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
g) Phòng Quản lý hành nghề y,
dược tư nhân;
h) Phòng Quản lý Bảo hiểm y tế
và Công nghệ thông tin.
2. Các Chi cục và tổ chức tương
đương thuộc Sở (02 đơn vị)
a) Chi cục Dân số Hà Nội;
b) Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm Hà Nội.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở (77 đơn vị)
a) Khối Bệnh viện (42 đơn vị)
- Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.
- Bệnh viện Thanh Nhàn.
- Bệnh viện đa khoa Đức Giang.
- Bệnh viện đa khoa Hà Đông.
- Bệnh viện đa khoa Đống Đa.
- Bệnh viện Bắc Thăng Long.
- Bệnh viện đa khoa Thanh Trì.
- Bệnh viện đa khoa Hòe Nhai.
- Bệnh viện đa khoa Đông Anh.
- Bệnh viện đa khoa Vân Đình.
- Bệnh viện đa khoa Sơn Tây.
- Bệnh viện Nam Thăng Long.
- Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
- Bệnh viện Nhi Hà Nội.
- Bệnh viện Mắt thành phố Hà Nội.
- Bệnh viện Tâm thần Hà Nội.
- Bệnh viện đa khoa Y học cổ
truyền Hà Nội.
- Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam -
Cu Ba.
- Bệnh viện Tâm thần ban ngày Mai
Hương.
- Bệnh viện Phổi Hà Nội.
- Bệnh viện Ung bướu Hà Nội.
- Bệnh viện Tim Hà Nội.
- Bệnh viện Da liễu Hà Nội.
- Bệnh viện Y học cổ truyền Hà
Đông.
- Bệnh viện Tâm thần Mỹ Đức.
- Bệnh viện Thận Hà Nội.
- Bệnh viện 09.
- Bệnh viện Phục hồi chức năng.
- Bệnh viện đa khoa Sóc Sơn.
- Bệnh viện đa khoa huyện Gia
Lâm.
- Bệnh viện đa khoa huyện Ba
Vì.
- Bệnh viện đa khoa huyện Phúc
Thọ.
- Bệnh viện đa khoa huyện Thạch
Thất.
- Bệnh viện đa khoa huyện Quốc
Oai.
- Bệnh viện đa khoa huyện Đan
Phượng.
- Bệnh viện đa khoa huyện Hoài
Đức.
- Bệnh viện đa khoa huyện
Chương Mỹ.
- Bệnh viện đa khoa huyện Thanh
Oai.
- Bệnh viện đa khoa huyện Mỹ Đức.
- Bệnh viện đa khoa huyện Thường
Tín.
- Bệnh viện đa khoa huyện Phú
Xuyên.
- Bệnh viện đa khoa huyện Mê
Linh.
b) Khối Trung tâm Y tế quận,
huyện, thị xã (30 đơn vị)
- Trung tâm y tế quận Hoàn Kiếm.
- Trung tâm y tế quận Ba Đình.
- Trung tâm y tế quận Đống Đa.
- Trung tâm y tế quận Hai Bà
Trưng.
- Trung tâm y tế quận Thanh
Xuân.
- Trung tâm y tế quận Cầu Giấy.
- Trung tâm y tế quận Tây Hồ.
- Trung tâm y tế quận Hoàng
Mai.
- Trung tâm y tế quận Long
Biên.
- Trung tâm y tế quận Hà Đông.
- Trung tâm y tế quận Nam Từ
Liêm.
- Trung tâm y tế quận Bắc Từ
Liêm.
- Trung tâm y tế huyện Gia Lâm.
- Trung tâm y tế huyện Đông Anh.
- Trung tâm y tế huyện Thanh
Trì.
- Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn.
- Trung tâm y tế huyện Ba Vì.
- Trung tâm y tế huyện Phúc Thọ.
- Trung tâm y tế huyện Thạch Thất.
- Trung tâm y tế huyện Quốc
Oai.
- Trung tâm y tế huyện Đan Phượng.
- Trung tâm y tế huyện Hoài Đức.
- Trung tâm y tế huyện Chương Mỹ.
- Trung tâm y tế huyện Thanh
Oai.
- Trung tâm y tế huyện Mỹ Đức.
- Trung tâm y tế huyện Thường
Tín.
- Trung tâm y tế huyện Phú
Xuyên.
- Trung tâm y tế huyện Ứng
Hòa.
- Trung tâm y tế huyện Mê Linh.
- Trung tâm y tế thị xã Sơn
Tây.
c) Khối Trung tâm chuyên khoa
và đơn vị khác (05 đơn vị)
- Trung tâm Cấp cứu 115.
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
thành phố Hà Nội.
- Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc,
mỹ phẩm, thực phẩm Hà Nội.
- Trung tâm Giám định y khoa Hà
Nội.
- Trung tâm Pháp y Hà Nội.
Bệnh viện Mắt Hà Nội và Bệnh viện
Mắt Hà Đông được xem xét, hợp nhất thành Bệnh viện Mắt thành phố Hà Nội theo
Quyết định số 4042/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành
phố và theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở và số lượng cấp phó các tổ chức, đơn vị thuộc
Sở
1. Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở
a) Sở Y tế có Giám đốc và từ 03
đến 04 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy
ban nhân dân Thành phố do Hội đồng nhân dân Thành phố bầu, là người đứng đầu Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ
của Giám đốc Sở quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4
năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở
thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng
đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
d) Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Giám đốc Sở Y tế quyết định
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
2. Số lượng cấp phó phòng, ban,
đơn vị thuộc Sở
a) Số lượng Phó Trưởng phòng và
tương đương thuộc Sở, Phó Trưởng phòng thuộc Chi cục thuộc Sở thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ
sửa đổi Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định
về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
b) Số lượng cấp phó của người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, cấp phó của người đứng đầu phòng và
tương đương thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5.
Biên chế công chức, số lượng người làm việc
a) Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố được cấp có
thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Sở Y tế
xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các tổ chức, đơn vị sau thuộc
Sở sẽ được sắp xếp theo quyết định của UBND thành phố:
a) Tổ chức lại Chi cục An toàn
vệ sinh thực phẩm Hà Nội để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.
b) Tổ chức lại Chi cục Dân số -
Kế hoạch hoá gia đình và đổi tên thành Chi cục Dân số Hà Nội.
c) Hợp nhất Bệnh viện Mắt Hà Nội
và Bệnh viện Mắt Hà Đông thành Bệnh viện Mắt thành phố Hà Nội.
d) Giải thể Trung tâm Tư vấn Dịch
vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Hà Nội, giao chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm cho các Trung tâm Y tế quận, huyện,
thị xã thực hiện.
Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan xây dựng đề án, trình Ủy
ban nhân dân Thành phố các Quyết định sắp xếp, giải thể tổ chức bộ máy các đơn
vị trực thuộc theo quy định.
2. Đối với những trường hợp đã
được bổ nhiệm giữ chức vụ người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở, sau khi sắp xếp mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo
hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với
phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũ thì được áp dụng bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo
theo quy định tại Quyết định số 140/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh
lãnh đạo trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2024 và thay thế Quyết định số 29/2022/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thành phố Hà Nội.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Bộ Nội vụ (Vụ Pháp chế);
- Bộ Y tế;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch, các PCT UBND Thành phố;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- Sở Nội vụ (03b);
- VPUBTP: các PCVP; các phòng: NC, KGVX, TH;
- Trung tâm Thông tin điện tử Thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|