ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2021/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 02 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHẠM VI, TUYẾN ĐƯỜNG VÀ THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI
XE CHỞ NGƯỜI BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ THAM GIA GIAO THÔNG TRONG PHẠM VI HẠN CHẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định 10/2020/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ Quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ Giao thông vận tải
Quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng
xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ Công an quy
định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
86/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về
điều kiện đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông trong phạm
vi hạn chế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông Vận tải tại Tờ trình số 130/TTr-SGTVT ngày 25
tháng 01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định phạm vi, tuyến đường và thời gian hoạt động đối với xe chở
người bốn bánh có gắn động cơ tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế trên địa
bàn Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Điều khoản
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 12 tháng 3 năm 2021 và thay thế Quyết định số
36/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định về tổ chức, quản lý, phạm vi và thời gian hoạt động đối với xe chở người bốn
bánh có gắn động cơ tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Du lịch; Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố Huế; Giám đốc Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Bộ; Giao thông vận tải, Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo TTH, Đài TRT, VTV 8;
- Công báo tỉnh;
- CVP và các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, GT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
QUY ĐỊNH
PHẠM VI, TUYẾN ĐƯỜNG VÀ THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI XE CHỞ NGƯỜI BỐN
BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ THAM GIA GIAO THÔNG TRONG PHẠM VI HẠN CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định những nguyên tắc
cơ bản về tổ chức, quản lý, phạm vi, tuyến đường và thời gian hoạt động đối với
xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế
với mục đích kinh doanh chở khách du lịch và phục vụ lễ hội dân gian trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng xe chở người bốn
bánh có gắn động cơ tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế với mục đích kinh
doanh chở khách du lịch và phục vụ lễ hội dân gian trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Điều 3. Điều kiện
đối với người điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
18 Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ Giao thông vận
tải.
2. Được doanh nghiệp, hợp tác xã tập
huấn về nghiệp vụ du lịch theo quy định tại Điều 4 Thông tư 42/2017/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải Quy định điều kiện của người
điều khiển phương tiện, nhân viên phục vụ, trang thiết bị, chất lượng trên
phương tiện vận tải khách du lịch.
Điều 4. Điều kiện
của xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tham gia giao thông
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
19 Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ Giao thông vận
tải.
2. Lắp thiết bị giám sát hành trình,
camera giám sát đúng quy chuẩn theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông;
lộ trình hoàn thành việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, camera giám sát
theo quy định hiện hành (theo Nghị định số 10/2020-NĐ-CP ngày 17/01/2020 và trước
ngày 01/7/2021 đối với các xe đang hoạt động).
3. Chủ xe, người điều khiển phương tiện
chịu trách nhiệm đảm bảo các điều kiện an toàn của phương tiện theo quy định
khi tham gia giao thông.
4. Những việc không được làm
Chủ xe chở người bốn bánh có gắn động
cơ không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống, kích thước xe nguyên
thủy đã được nhà sản xuất và cơ quan có thẩm quyền quy định.
Điều 5. Hoạt động
thí điểm sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ chở khách du lịch và phục vụ lễ hội
dân gian trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép sử dụng thí điểm xe chở người
bốn bánh có gắn động cơ kinh doanh vận tải chở khách du lịch và phục vụ lễ hội
dân gian.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã phải:
a) Xây dựng, thực hiện quy trình bảo
đảm an toàn giao thông.
b) Thành lập Bộ phận quản lý, theo
dõi các điều kiện về an toàn giao thông.
3. Giá cước
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã tự xây dựng
giá cước phù hợp với loại hình đăng ký kinh doanh.
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã: Niêm yết giá cước tại địa điểm cung cấp thông tin và ngay
trên xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại vị trí dễ quan sát và thực hiện
kê khai giá cước với Sở Giao thông vận tải.
4. Điểm dừng, điểm cung cấp thông
tin, nhà chờ
a) Vị trí điểm dừng, điểm cung cấp
thông tin, nhà chờ của xe bốn bánh có gắn động cơ được các
cơ quan quản lý giao thông địa phương chấp thuận trên cơ sở đề nghị của các
doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải.
b) Xe bốn bánh có gắn động cơ được
phép sử dụng các điểm dừng, nhà chờ của vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt nhưng không cản trở hoạt động của loại hình này.
c) Trường hợp trên các tuyến đường hoạt
động không có các vị trí điểm dừng, nhà chờ của vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt thì doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải đầu tư từ nguồn vốn của
đơn vị hoặc xã hội hóa và tự động tháo dỡ (không đòi hỏi kinh phí đền bù) khi
có yêu cầu của cơ quan quản lý giao thông địa phương hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Mẫu của biển
báo điểm dừng và mẫu nhà chờ do doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải đề
xuất trên cơ sở hài hòa với cảnh quan môi trường và được Sở Giao thông vận tải
chấp thuận.
đ) Các phương tiện, thiết bị trang bị
tại các vị trí nhà chờ do doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư phải đảm bảo phục vụ
tốt nhu cầu của khách, như: wifi, ổ sạc điện thoại, camera có chức năng truyền
dữ liệu về Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh của tỉnh Thừa Thiên
Huế.
e) Việc quảng cáo tại các nhà chờ thực
hiện đúng theo quy định của pháp luật.
g) Việc đầu tư cơ sở vật chất tại các
điểm dừng, điểm cung cấp thông tin, nhà chờ của xe bốn bánh có gắn động cơ theo
hình thức xã hội hóa.
Trường hợp trên
một tuyến hoạt động có từ 02 (hai) doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải
trở lên cùng khai thác thì việc đầu tư hạ tầng phục vụ theo thỏa thuận giữa các
bên, trên cơ sở công bằng, rõ ràng, cụ thể, minh bạch và có sự chứng kiến của Sở
Giao thông vận tải.
5. Phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận
tải
Khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã
xây dựng và sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cung cấp giao thức
kết nối giữa đơn vị kinh doanh vận tải, người lái, hành khách và cơ quan quản
lý (Sở Giao thông vận tải, Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh của
tỉnh Thừa Thiên Huế).
6. Chế độ báo cáo
a) Báo cáo định kỳ hàng quý: vào ngày
15 của tháng 01 và ngày 15 của tháng 07. Nội dung báo cáo: số phương tiện hoạt
động, doanh thu của hàng Quý, số lượt hành trình hoạt động, số vé lượt, vé
tháng đã bán ra, số lượt hành khách được phục vụ.
b) Báo cáo đột xuất: theo yêu cầu của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giao thông vận tải.
Chương II
PHẠM VI, TUYẾN
ĐƯỜNG VÀ THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG CỦA XE CHỞ NGƯỜI BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ
Điều 6. Tuyến đường
hoạt động
Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ
chỉ được hoạt động trên các tuyến đường theo quy định tại Phụ lục kèm theo Quy
định này.
Điều 7. Phạm vi
hoạt động
Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ
được hoạt động trên các tuyến đường theo quy định tại Điều 6 của Quy định này;
được phép dừng đỗ (bao gồm các vị trí là các điểm đầu và
điểm cuối) tại các vị trí đã được cơ quan có thẩm quyền xác định.
Điều 8. Thời gian
hoạt động
Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ
được phép hoạt động trong thời gian từ 05h00 đến 24h00
hàng ngày.
Điều 9. Chấp hành
quy định khi tham gia giao thông
Thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 20 Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ Giao
thông vận tải.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
1. Công an tỉnh
a) Tổ chức, hướng dẫn đăng ký và cấp
biển số cho xe chở người bốn bánh có gắn động cơ theo đúng quy định;
b) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao
thông và các lực lượng cảnh sát khác thường xuyên kiểm tra
xử lý nghiêm những trường hợp xe không đăng ký và gắn biển số, không có Giấy chứng
nhận lưu hành và Tem lưu hành, hoạt động trên các tuyến đường không được phép
hoạt động; vi phạm Luật Giao thông đường bộ và các quy định khác của pháp luật.
2. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, hướng
dẫn, giám sát thực hiện quy định này.
b) Thực hiện và chỉ đạo lực lượng
Thanh tra Sở kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm của chủ
xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, người điều khiển xe theo quy định hiện
hành và quy định này.
c) Tổ chức việc kiểm tra An toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ.
d) Phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế, Ban Quản lý Khu kinh tế, công
nghiệp tỉnh khảo sát vị trí điểm dừng và cắm biển báo điểm dừng xe chở người bốn
bánh có gắn động cơ tại các tuyến đường được phân cấp quản lý.
đ) Cập nhật toàn bộ các tuyến xe điện
lên bản đồ GisHue.
3. Sở Du lịch
Tập huấn hoặc hướng dẫn cho doanh
nghiệp, hợp tác xã việc tập huấn nghiệp vụ du lịch cho đội
ngũ lái xe và nhân viên phục vụ cho đơn vị được phép hoạt động chở khách du lịch
và phục vụ lễ hội dân gian bằng xe chở người bốn bánh có gắn động cơ.
4. Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế
Bố trí quỹ đất để doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải đầu tư cắm biển báo điểm dừng và xây dựng
các nhà chờ, điểm cung cấp thông tin...tại các khu di tích do Trung tâm quản
lý, đảm bảo phù hợp với cảnh quan và không ảnh hưởng đến các hoạt động thường
xuyên của di tích.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Hướng dẫn cho Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải thực hiện xây dựng phần mềm ứng dụng hỗ trợ
kết nối vận tải cung cấp giao thức kết nối giữa đơn vị kinh doanh vận tải, người
lái, hành khách và cơ quan quản lý đảm bảo đầy đủ chức năng theo quy định.
b) Hướng dẫn các doanh nghiệp hợp tác
xã lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, camera giám sát trên xe đúng quy chuẩn
kỹ thuật, đảm bảo truyền dữ liệu về Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông
minh của tỉnh Thừa Thiên Huế đầy đủ, ổn định.
Điều 11. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế.
a) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
Quy định này đến mọi tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng xe chở người bốn bánh
có gắn động cơ.
b) Căn cứ tình hình thực tế đảm bảo
an toàn giao thông tại địa phương, thống nhất với Sở Giao thông vận tải các điểm
để lắp đặt các biển báo cho phép xe chở người bốn bánh có gắn động cơ được hoạt
động, dừng đỗ.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải khảo sát vị trí điểm dừng và cắm biển báo điểm dừng xe chở người bốn bánh có gắn
động cơ tại các tuyến đường được phân cấp quản lý.
Điều 12. Trách
nhiệm của Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật
trong kinh doanh và quy định này.
b) Thực hiện việc dừng thí điểm xe bốn
bánh có gắn động cơ chở khách du lịch và lễ hội dân gian khi có yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Giao thông vận tải.
Điều 13. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những
vấn đề mới hoặc có những điều khoản chưa phù hợp với thực tế, các ngành, địa
phương, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo tham mưu UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC:
CÁC TUYẾN ĐƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA XE CHỞ NGƯỜI BỐN BÁNH CÓ GẮN
ĐỘNG CƠ
(Kèm theo Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 3 năm
2021 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
1. Điểm đầu, điểm cuối
Bãi đỗ xe Nguyễn Hoàng hoặc các bãi đỗ
xe thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức (đấu nối với các tuyến đường theo Khoản 2, Phụ lục này);
các điểm lưu trú hoặc tập kết khách du lịch do Doanh nghiệp,
hợp tác xã kinh doanh vận tải đề xuất phù hợp với các tuyến đường nêu ở phần 2
dưới đây.
2. Các tuyến đường
Đường: Cửa Ngăn (Đại Nội);
23/08; Đoàn Thị Điểm; Lê Huân; Ông Ích Khiêm (đoạn từ Lê Huân đến Nguyễn Trãi -
quà lưu niệm); Lê Duẩn (đoạn từ Nguyễn Trãi đến Bãi
đỗ xe Nguyễn Hoàng); Cửa Quảng Đức; Đặng Thái Thân; Yết
Kiêu (từ Lê Huân đến Nguyễn Trãi); Nguyễn Trãi (từ cầu Nhà Đồ đến cống Vĩnh Lợi);
Triệu Quang Phục (từ Cống Vĩnh Lợi đến đường Phùng Hưng); đường Phùng Hưng (từ
ngã ba giao Triệu Quang Phục đến ngã ba giao Đặng Thái
Thân - sông Ngự Hà); Lê Trực (Bảo tàng cổ vật cung đình Huế); Đinh Tiên Hoàng (đoạn từ Trần Hưng Đạo đến
Lê Văn Hưu - Hồ Tịnh Tâm); Tống Duy Tân (Tam Tòa); Lê Thánh Tôn;
Lê Văn Hưu (Lầu Tàng Thơ); Mai Thúc Loan (đoạn từ Lê Thánh Tôn đến Đinh
Tiên Hoàng - Nhà lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh); Nguyễn Biểu (Ẩm thực);
Trần Hưng Đạo (Chợ Đông Ba); ĐT 12B (từ Cầu Kim
Long đến Văn Thánh - Văn Miếu, Chùa Thiên Mụ); Sư Vạn Hạnh; Đinh
Công Tráng (từ Đoàn Thị Điểm đến Đinh Tiên Hoàng); Lê Lợi (Trường Quốc Học); Nguyễn Trường Tộ (từ Lê Lợi
đến nhà thờ Phủ Cam; Điện Biên Phủ (Đàn Nam Giao); Lê Ngô Cát (Lăng Tự Đức -
đồi Vọng Cảnh);
Huyền Trân Công Chúa; Đoàn Nhữ Hài; Cầu Phú Xuân; Cầu Dã Viên; Cầu Gia Hội; Cầu Trường Tiền; Hà Nội; Hùng Vương (Từ Nguyễn Huệ đến cầu
Trường Tiền); Nguyễn Thị Minh Khai; Tôn Đức Thắng; Trường
Chinh; Tố Hữu; Hoàng Quốc Việt; ĐT1 (Cầu ngói Thanh
Toàn); Lý Thường Kiệt; Nguyễn Huệ (từ Lý Thường Kiệt đến Dòng chúa cứu thế
- Cung An Định); Đống Đa; Bến Nghé; Võ Thị Sáu; Đội
Cung; Nguyễn Tri Phương; Minh Mạng (Lăng Khải Định); Lê Quý Đôn; Bà Triệu;
Phạm Văn Đồng; QL49A (Khu nước nóng Mỹ An - đến cầu Diên Trường); Chi
Lăng; Hồ Xuân Hương; Nguyễn Chí Thanh (Phủ Công chúa Ngọc Sơn); Bùi Thị
Xuân (Thanh trà Thủy Biều- Hổ Quyền - Điện
Voi Ré); Trần Cao Vân; Ngự Bình (Tượng Đài Quang
Trung); Tố Hữu; Hà Huy Tập; Dương Văn An; Cầu Chợ Nọ
(Dương Nổ Tây) - Cầu Mậu Tài (Phú Mậu- Làng hoa giấy Thanh Tiên - Tranh làng
Sình - Cụm Di tích làng Dương Nổ); Thân Văn Nhiếp (Lương Quán); Tam
Thai; Võ Văn Kiệt (ĐT 28); Châu Chữ; Thiên Thai (Đền Huyền Trân Công Chúa - Chín Hầm); Cầu Diên Trường; QL 49B; Cầu Thảo Long (Rừng Rú
Chá); Cầu Tam Giang (Khu du Lịch phá Tam Giang).
(Chữ in đậm các điểm du lịch hoặc
mục đích du lịch)./.