ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2020/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày
12 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ NÂNG CẤP, HOÀN
THIỆN HẠ TẦNG VÀ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH THU GOM, XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG TẠI
CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Nghị định Số 80/2014/NĐ-CP ngày
06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND ngày
25/3/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam về chủ trương ban hành quy định
chính sách hỗ trợ đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng và xây dựng các công
trình thu gom, xử lý nước thải tập trung tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hà Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 780/TTr-SKHĐT ngày 08 tháng 5 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách
hỗ trợ đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng và xây dựng các công trình thu gom, xử
lý nước thải tập trung tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn, triển
khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 6 năm 2020. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Xây dựng, Tài nguyên và Môi
trường, Tư pháp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ NÂNG CẤP, HOÀN THIỆN HẠ TẦNG
VÀ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH THU GOM, XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG TẠI CÁC CỤM CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(kèm theo Quyết định số 10 /2020/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2020 của5Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nghị quyết này quy định
chính sách hỗ trợ đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng và xây dựng các công
trình thu gom, xử lý nước thải tập trung đối với các cụm công nghiệp đã hoạt động
trên địa bàn tỉnh Hà Nam (gọi chung là cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp).
b) Nghị quyết này không áp dụng
đối với các Cụm công nghiệp đã có nhà đầu tư hạ tầng (Cụm công nghiệp: Bình
Lục, Trung Lương).
c) Những chính sách hỗ trợ đầu
tư nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng và xây dựng các công trình thu gom, xử lý nước
thải tập trung các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam không quy định tại
Nghị quyết này được thực hiện theo các quy định hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động theo quy định của luật doanh nghiệp (sau đây gọi tắt
là Nhà đầu tư hạ tầng) trực tiếp đầu tư nâng cấp, xây dựng, hoàn thiện, quản
lý, bảo trì, vận hành, khai thác cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hà Nam.
b) Các cơ quan có liên quan
đến việc thực hiện cơ chế hỗ trợ theo quy định này.
Điều
2. Điều kiện hỗ trợ đối với nhà đầu tư hạ tầng
1. Triển khai đầu tư nâng cấp,
xây dựng, hoàn thiện, quản lý, bảo trì, vận hành, khai thác hạ tầng các cụm
công nghiệp phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; huy động các nguồn vốn hợp pháp để triển khai dự án theo đúng tiến độ.
2. Xây dựng các công trình
phải đảm các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành; đảm bảo chất lượng công trình; thực
hiện nghiệm thu, quyết toán theo quy định.
3. Thực hiện duy tu, bảo dưỡng
hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung của cụm công nghiệp trong suốt thời
gian hoạt động; cung cấp các dịch vụ, tiện ích phục vụ sản xuất, kinh doanh
trong cụm công nghiệp (nếu có); chịu trách nhiệm vận hành, khai thác đảm
bảo phù hợp với các quy định của pháp luật, nội dung cam kết và các quy định của
tỉnh về đầu tư, xây dựng, môi trường và các quy định khác có liên quan.
4. Nhà đầu tư hạ tầng chỉ được
hỗ trợ khi đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng và công trình thu gom, xử lý nước thải
tập trung tại các cụm công nghiệp.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
3. Chính sách hỗ trợ
1. Hỗ trợ nâng cấp, hoàn thiện
hạ tầng chung của cụm công nghiệp (gồm: đường giao thông, hè đường, cây
xanh, điện chiếu sáng, hệ thống thoát nước,…):
a) Đối với các cụm công nghiệp
có quy mô diện tích ≤ 10,5ha (gồm các cụm: Tiên Tân, Biên Hòa, Hoàng Đông,
Thanh Lưu, Nhật Tân, và Hòa Hậu): Mức hỗ trợ 75% tổng vốn đầu tư của dự án (tối
đa không quá 2,5 tỷ đồng/cụm);
b) Đối với các cụm công nghiệp
có quy mô diện tích > 10,5ha và ≤ 20ha (gồm các cụm: Nam Châu Sơn, Cầu
Giát, Thanh Hải): Mức hỗ trợ 65% tổng vốn đầu tư của dự án (tối đa không
quá 3,0 tỷ đồng/cụm);
c) Đối với các cụm công nghiệp
có quy mô diện tích > 20ha và ≤ 50ha (cụm An Mỹ - Đồn Xá): Mức hỗ trợ
55% tổng vốn đầu tư của dự án (tối đa không quá 4,0 tỷ đồng/cụm);
d) Đối với cụm công nghiệp
có quy mô diện tích > 50ha và ≤ 75ha (gồm các cụm: Kim Bình, Thi Sơn):
Mức hỗ trợ 40% tổng vốn đầu tư của dự án (tối đa không quá 4,5 tỷ đồng/cụm).
2. Hỗ trợ đầu tư xây dựng
công trình thu gom, xử lý nước thải tập trung cụm công nghiệp:
a) Đối với dự án có công suất
≤ 50 m3/ngày đêm: Mức hỗ trợ 75% tổng mức đầu tư (tối đa không
quá 2,0 tỷ đồng/trạm/cụm);
b) Đối với dự án có công suất
> 50 m3/ngày đêm và ≤ 100 m3/ngày đêm: Mức hỗ trợ 65%
tổng mức đầu tư (tối đa không quá 3,0 tỷ đồng/trạm/cụm);
c) Đối với dự án có công suất
> 100 m3/ngày đêm và ≤ 200 m3/ngày đêm: Mức hỗ trợ 55%
tổng mức đầu tư (tối đa không quá 4,0 tỷ đồng/trạm/cụm);
d) Đối với dự án có công suất
> 200 m3/ngày đêm: Mức hỗ trợ 50% tổng mức đầu tư (tối đa
không quá 5,0 tỷ đồng/trạm/cụm).
Điều 4.
Phương thức hỗ trợ, nguồn vốn
Hỗ trợ sau đầu tư từ nguồn
ngân sách Nhà nước.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì phối hợp với Sở
Công Thương, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, tăng cường
công tác xúc tiến đầu tư, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư nâng cấp, hoàn thiện
hạ tầng và xây dựng các công trình thu gom, xử lý nước thải tập trung tại các cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Công
Thương, các đơn vị có liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư phù hợp với các điều kiện được hỗ trợ
theo Quy định này và các quy định hiện hành khác có liên quan; phối hợp với Sở
Công Thương lựa chọn nhà đầu tư hạ tầng đảm bảo phù hợp với các quy định của
pháp luật.
c) Cân đối bố trí nguồn kinh
phí từ ngân sách tỉnh và huy động các nguồn lực khác (nếu có) để bổ sung
nguồn hỗ trợ hàng năm.
d) Phối hợp với Sở Công
Thương, Sở Tài chính theo dõi, kiểm tra việc sử dụng kinh phí hỗ trợ, hiệu quả
hoạt động của dự án theo đúng quy định.
2. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, UBND cấp huyện tổ chức phổ biến, hướng dẫn, triển khai đến các tổ chức,
cá nhân có liên quan biết và thực hiện; xây dựng kế hoạch, tăng cường công tác
xúc tiến đầu tư, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng
và xây dựng các công trình thu gom, xử lý nước thải tập trung tại các cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các sở ngành, địa phương có liên quan thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh quyết định thành lập cụm công nghiệp (trong
đó có nội dung giao nhà đầu tư và phương án đầu tư nâng cấp hoàn thiện hạ tầng,
xây dựng các công trình thu gom xử lý nước thải tập trung; phương án quản lý
khai thác hạ tầng cụm công nghiệp; phương án hoàn vốn), phù hợp với Nghị định
số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển
cụm công nghiệp.
c) Chủ trì phối hợp với các
Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan khác xây dựng Quy
chế quản lý, phương án quản lý khai thác vận hành các cụm công nghiệp đảm bảo
phù hợp các quy định của pháp luật hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế phối hợp quản
lý cụm trên địa bàn tỉnh Hà Nam cho phù hợp với quy định này và các quy định hiện
hành khác có liên quan; hướng dẫn nhà đầu tư hạ tầng xây dựng và phê duyệt quy
chế quản lý các dịch vụ công cộng tiện ích phù hợp với Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp.
3. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực
hiện chính sách này trong dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm.
b) Chủ trì phối hợp với các
Sở: Công thương, Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan báo cáo UBND tỉnh
ban hành quy định hướng dẫn thanh quyết toán nguồn kinh phí thực hiện chính
sách theo quy định.
c) Phối hợp với Sở Công
Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xét hỗ trợ đầu tư nâng cấp, hoàn thiện
hạ tầng và xây dựng các công trình thu gom, xử lý nước thải tập trung tại các cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
4. Các sở, ngành có liên
quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước của mình có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với các Sở:
Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XIX, Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh và
Quyết định này.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phối hợp với Sở Công
thương tổ chức phổ biến, hướng dẫn triển khai đến các cá nhân, tổ chức liên
quan triển khai thực hiện Quyết định này; xây dựng kế hoạch, tăng cường phối hợp
công tác xúc tiến đầu tư, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư nâng cấp, hoàn thiện
hạ tầng và xây dựng các công trình thu gom, xử lý nước thải tập trung tại các cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam; tiếp nhận hồ sơ của nhà đầu tư xây dựng hạ
tầng cụm CN trên địa bàn và tổng hợp gửi Sở Công thương theo quy định.
b) Chỉ đạo các phòng chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện thực hiện việc kiểm tra các quy định về sử dụng đất
đai, lao động, phòng chống cháy nổ, môi trường.
c) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng để
bàn giao đất cho Nhà đầu tư hạ tầng thực hiện dự án đầu tư theo phân cấp hoặc
theo ủy quyền của UBND tỉnh.
Điều 6.
Trách nhiệm của Nhà đầu tư hạ tầng
1. Chuẩn bị hồ sơ đề xuất
làm nhà đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp, trong đó phải đề xuất phương án đầu tư
nâng cấp hoàn thiện hạ tầng (đầu tư cải tạo, nâng cấp hạ tầng chung và đầu
tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải); phương án quản lý khai thác
cụm công nghiệp; phương án hoàn vốn (chi phí đầu tư và chi phí duy tu, bảo
dưỡng hàng năm); chi phí xử lý nước thải và các chi phí khác có liên quan
phù hợp với quy định này và các quy định hiện hành của pháp luật.
2. Thực hiện đầu tư nâng cấp,
hoàn thiện hạ tầng và xây dựng các công trình thu gom, xử lý nước thải tập
trung tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm
theo quy định này và các quy định hiện hành khác có liên quan.
3. Tổ chức triển khai dự án
bảo đảm đúng tiến độ và đúng nội dung dự án đã đăng ký, đã được phê duyệt; chấp
hành đầy đủ các quy định của Nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện dự
án; chỉ được hưởng hỗ trợ khi thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Điều
2 quy định này. Trong quá trình triển khai, vận hành, khai thác, kinh doanh nếu
không thực hiện đầy đủ các nội dung cam kết, dự án đầu tư đăng ký thì tùy theo
mức độ vi phạm, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, xử lý hoặc chấm dứt thực hiện
chính sách ưu đãi theo quy định.
4. Định kỳ báo cáo tình hình
đầu tư, hoạt động kinh doanh gửi các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính và các đơn vị có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Điều khoản thi hành
1. Các nội dung khác liên
quan đến việc thực hiện một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ không được đề cập
trong Quy định này, thì thực hiện theo quy định của Chính phủ và các văn bản hiện
hành khác có liên quan.
2. Trường hợp các chính sách
hỗ trợ tại Quy định này đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
khác thì áp dụng hỗ trợ theo mức cao nhất theo quy định hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện,
trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc hoặc có văn bản quy phạm pháp luật mới cần sửa
đổi, bổ sung, điều chỉnh Quy định này, phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch
và Đầu tư) tổng hợp hợp báo cáo, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định./.