Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu | 10/2019/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/04/2019 |
Ngày có hiệu lực | 02/05/2019 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký | Nguyễn Ngọc Hai |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2019/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 22 tháng 4 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm (ATTP) ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật ATTP;
Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ Công thương Quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công thương;
Căn cứ Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 Quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 Quy định phương thức quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 914/TTr-SYT ngày 20/3/2019 về việc đề nghị ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban bành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 02/5/2019 và bãi bỏ Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 29/9/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Công thương, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC
PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 22/4/2019 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Quy định này phân công, phân cấp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phân công và phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm thực hiện theo Điều 3 Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010.
2. Nguyên tắc phân công, phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; phối hợp trong việc thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm theo Điều 36, Điều 41 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm và Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYTBNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương về hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2019/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 22 tháng 4 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm (ATTP) ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật ATTP;
Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ Công thương Quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công thương;
Căn cứ Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 Quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 Quy định phương thức quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 914/TTr-SYT ngày 20/3/2019 về việc đề nghị ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban bành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 02/5/2019 và bãi bỏ Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 29/9/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Công thương, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC
PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 22/4/2019 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Quy định này phân công, phân cấp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phân công và phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm thực hiện theo Điều 3 Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010.
2. Nguyên tắc phân công, phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; phối hợp trong việc thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm theo Điều 36, Điều 41 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm và Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYTBNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương về hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 4. Đối với lĩnh vực quản lý thuộc ngành Y tế
1. Trách nhiệm của Sở Y tế, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật:
a) Sở Y tế chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn, bao gồm:
- Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm trên cơ sở giám sát và tổng hợp báo cáo của các sở quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện để báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Y tế theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và năm;
- Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh và cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với sản phẩm thực phẩm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
- Thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp của quản lý thuộc ngành Y tế;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở chuyên ngành tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các ngành khác khi có chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh và của Bộ Y tế; khi phát hiện thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm lưu thông trên địa bàn có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng; khi có sự khác biệt trong kết luận thanh tra của các sở chuyên ngành; theo đề nghị của các Sở chuyên ngành;
- Tổ chức hoạt động giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm theo thẩm quyền.
b) Trung tâm Kiểm soát bệnh tật là đơn vị tiếp nhận, thực hiện kiểm nghiệm các mẫu bệnh phẩm, thực phẩm để tìm nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác về an toàn thực phẩm theo chức năng, nhiệm vụ được giao; cử viên chức tham gia công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm theo chỉ đạo của Sở Y tế hoặc đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
c) Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm là cơ quan trực tiếp giúp Sở Y tế thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; có nhiệm vụ tổ chức thực hiện, điều hành các hoạt động công tác an toàn thực phẩm theo thẩm quyền được quy định tại Quyết định số 2046/QĐ-UBND ngày 28/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và mối quan hệ công tác của Chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm, bao gồm:
- Thủ tục công bố sản phẩm và tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm:
+ Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
+ Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm thực phẩm quy định tại Điều 4, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm được quy định tại phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
- Quản lý các cơ sở thực phẩm, bao gồm:
+ Các bếp ăn tập thể công ty, nhà máy, xí nghiệp, bếp ăn tập thể trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
+ Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
+ Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm, cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất bổ sung vào thực phẩm, cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm khác không được quy định tại danh mục của Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sở quản lý theo quy định (Ngoại trừ các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ).
Cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm thuộc quản lý của ngành Y tế, bao gồm: Sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
Tổ chức điều tra ngộ độc thực phẩm theo phân cấp quản lý hoặc hỗ trợ tuyến dưới điều tra ngộ độc thực phẩm khi cần thiết.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình an toàn thực phẩm trên địa bàn cho Cục An toàn thực phẩm, Sở Y tế theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất.
- Thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, xử lý vi phạm đối với nhóm cơ sở quản lý và phối hợp thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm theo đề xuất của các cơ quan có liên quan.
- Thực hiện các hoạt động chuyên môn khác theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm của huyện, thị xã, thành phố.
b) Chỉ đạo, thực hiện các quy định của Chính phủ, Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh về an toàn thực phẩm.
c) Quản lý đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và các bếp ăn tập thể trong trường học, căn tin trường học, căn tin, bếp ăn tập thể bệnh viện trên địa bàn. Quản lý an toàn thực phẩm tại Lễ, hội, hội chợ trên địa bàn.
d) Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sở quản lý theo quy định (Ngoại trừ các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 15/2018/NĐ- CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ).
đ) Tổng hợp báo cáo tình hình an toàn thực phẩm trên địa bàn cho UBND tỉnh, Ban chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất.
e) Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp quản lý như tại Điểm c, Khoản 2, Điều 4 Quy định này.
3. Trách nhiệm của Phòng Y tế và Trung tâm Y tế tuyến huyện, thị xã, thành phố:
a) Phòng Y tế huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan ở địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm; tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát; tham mưu tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm; tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm; chủ trì lập kế hoạch và triển khai công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp quản lý như tại Điểm c, Khoản 2, Điều 4 Quy định này; đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ban hành quyết định xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm theo quy định và theo dõi việc thực hiện các quyết định xử phạt.
b) Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp tham mưu, xây dựng kế hoạch về an toàn thực phẩm trên địa bàn, phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát, thống kê, báo cáo công tác an toàn thực phẩm; tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục, tập huấn, phổ biến các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm cho cán bộ tuyến dưới và cộng đồng; tổ chức điều tra ngộ độc thực phẩm theo phân cấp quản lý hoặc hỗ trợ tuyến dưới điều tra ngộ độc thực phẩm khi cần thiết; tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các đối tượng theo quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 4. Tổ chức ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở quản lý không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã về an toàn thực phẩm trên phạm vi địa bàn:
a)Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm xã, phường, thị trấn.
b) Thực hiện các quy định của Chính phủ, Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân cấp trên về an toàn thực phẩm.
c) Quản lý các hoạt động kinh doanh thức ăn đường phố; các cơ sở không thuộc diện tỉnh, huyện quản lý và các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống khác không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hướng dẫn, tổ chức ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở quản lý.
d) Tổng hợp, báo cáo tình hình an toàn thực phẩm trên địa bàn cho UBND cấp huyện, Phòng Y tế cấp huyện theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 1năm hoặc đột xuất.
đ) Chỉ đạo Trạm Y tế xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan thực hiện công tác an toàn thực phẩm trên địa bàn; tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, vận động thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm tại cộng đồng. Thực hiện công tác kiểm tra an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thuộc phạm vi quản lý của tuyến xã.
Điều 5. Đối với lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh; cơ quan đầu mối tham mưu, tổng hợp là Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm và Thủy sản Bình Thuận.
b) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn.
c) Chỉ đạo các Chi cục trực thuộc Sở thực hiện quản lý ATTP đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản, gồm:
- Cơ sở thuộc diện phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
- Cơ sở có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
- Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
d) Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, phối hợp đơn vị y tế điều tra nguyên nhân; cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc và chủ trì trong việc truy xuất nguồn gốc; xử lý thực phẩm gây ngộ độc thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, cơ sở dữ liệu về công tác quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
đ) Chỉ đạo các Chi cục trực thuộc Sở có liên quan:
- Tổ chức thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, cấp giấy xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản, tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên.
- Tổ chức ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn, kiểm tra và xử lý vi phạm cam kết đối với các cơ sở có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP; tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên đến dưới 15 mét.
e) Hướng dẫn các cơ quan quản lý chuyên ngành trực thuộc Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện việc tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP do Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
g) Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý ATTP cấp huyện, cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra, quản lý ATTP nông lâm thủy sản.
h) Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng danh sách các cơ sở đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không chấp hành nội dung cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn thuộc phạm vi quản lý.
i) Phúc kiểm việc thực hiện nhiệm vụ an toàn thực phẩm của các Chi cục chuyên ngành thuộc Sở và các cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý an toàn thực phẩm thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
k) Lưu trữ có hệ thống các hồ sơ liên quan đến hoạt động thống kê, thẩm định, xếp loại các cơ sở và các hoạt động quản lý ATTP khác thuộc phạm vi phân công quản lý.
l) Hàng năm có trách nhiệm lập kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện công tác quản lý, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh được phân công, phân cấp theo Quy định này.
m) Thực hiện báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh theo chế độ báo cáo hiện hành.
n) Giao Chi cục Quản lý chất lượng nông, lâm và thủy sản Bình Thuận:
- Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm thực phẩm theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này.
- Kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm muối nhập khẩu trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
o) Thực hiện các hoạt động chuyên môn khác theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên phạm vi địa bàn:
a) Chỉ đạo, thực hiện các quy định của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân tỉnh về an toàn thực phẩm. Cơ quan đầu mối tham mưu, tổng hợp là
Phòng Kinh tế (đối với thị xã, thành phố), Phòng Kinh tế - Tài chính (huyện Phú Quý), Phòng Nông nghiệp và PTNT (các huyện).
b) Thực hiện quản lý an toàn thực phẩm, kiểm tra thực hiện sau cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản (trừ các cơ sở có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư) nêu tại Điểm a, b, c, d, đ Khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ; tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét.
c) Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo phân công, phân cấp quản lý.
d) Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện tổ chức tuyên tuyền, ký cam kết sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn, phối hợp phòng chuyên môn cấp huyện kiểm tra thực hiện sau cam kết đối với các cơ sở nêu tại điểm b khoản 2 Điều 5 Quy định này.
đ) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thanh tra, kiểm tra, thẩm định việc tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản đối với các cơ sở trên địa bàn cấp huyện.
e) Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không chấp hành nội dung cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn; cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản vi phạm an toàn thực phẩm.
g) Tổ chức rà soát, thống kê các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý; đồng thời gửi kết quả rà soát về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, theo dõi chung. Thực hiện định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu.
h) Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về an toàn thực phẩm cho cán bộ cấp xã và các cơ sở trên địa bàn; lưu trữ có hệ thống các hồ sơ liên quan đến hoạt động thống kê, cam kết, kiểm tra sau cam kết và các hoạt động quản lý ATTP khác thuộc phạm vi phân công quản lý.
i) Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, phối hợp đơn vị y tế điều tra nguyên nhân; cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc và chủ trì trong việc truy xuất nguồn gốc; xử lý thực phẩm gây ngộ độc thuộc phân công quản lý.
k) Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn huyện định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản).
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên phạm vi địa bàn:
a) Thực hiện các quy định của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT và Ủy ban nhân dân cấp trên về an toàn thực phẩm.
b) Hướng dẫn, thực hiện ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phầm an toàn đối với các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nêu tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Quy định này. Đồng thời gửi kết quả ký cam kết cho UBND cấp huyện (qua Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế - Tài chính) để tổng hợp báo cáo và lập kế hoạch kiểm tra.
c) Lưu trữ có hệ thống các hồ sơ liên quan đến hoạt động thống kê, cam kết và các hoạt động quản lý an toàn thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý.
d) Báo cáo tình hình chất lượng, an toàn thực phẩm trên địa bàn cho phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế - Tài chính cấp huyện theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất.
Điều 6. Đối với lĩnh vực Công thương
1. Trách nhiệm của Sở Công thương:
Sở Công thương chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn:
a) Quản lý an toàn thực phẩm đối với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối và các loại hình kinh doanh khác; Các sản phẩm thực phẩm được quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy định này.
b) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các địa phương thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các đối tượng thuộc ngành công thương quản lý, cụ thể:
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc ngành công thương quản lý (là cơ sở do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh và cơ sở không được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư theo quy định Pháp luật);
+ Cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành công thương.
c) Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị chức năng liên quan tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành Công thương.
d) Tổ chức thanh tra, hậu kiểm việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành công thương. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với cấp huyện theo nhiệm vụ được phân công.
đ) Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, phối hợp đơn vị y tế điều tra nguyên nhân; cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc và chủ trì trong việc truy xuất nguồn gốc; xử lý thực phẩm gây ngộ độc thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
e) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cơ sở, cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh do tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, bao gồm:
+ Cơ sở sản xuất các sản phẩm thực phẩm và cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh tại cùng một địa điểm có công suất thiết kế nhỏ hơn các cơ sở quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 6 của Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ Công Thương, cụ thể:
- Rượu: Dưới 03 triệu lít sản phẩm/ năm;
- Bia: Dưới 50 triệu lít sản phẩm/ năm;
- Nước giải khát: Dưới 20 triệu lít sản phẩm/ năm;
- Sữa chế biến: Dưới 20 triệu lít sản phẩm/ năm;
- Dầu thực vật: Dưới 50 ngàn tấn sản phẩm/ năm;
- Bánh kẹo: Dưới 20 ngàn tấn sản phẩm/ năm;
- Bột và tinh bột: Dưới 100 ngàn tấn sản phẩm/ năm;
+ Cơ sở bán buôn, bán lẻ thực phẩm (bao gồm cả thực phẩm tổng hợp) của thương nhân trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; chuỗi siêu thị mini và chuỗi cửa hàng tiện lợi có diện tích tương đương siêu thị mini theo quy định của pháp luật;
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc quy định tại khoản 8 và khoản 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ có quy mô sản xuất nhỏ hơn các cơ sở quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ Công thương;
g) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, tổ chức kiểm tra và cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc Sở Công thương quản lý được quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này.
h) Định kỳ, đột xuất tổng hợp báo cáo tình hình về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công thương theo quy định.
k) Cơ quan đầu mối tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm thực phẩm theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này.
l) Tổ chức liên kết, kết nối tiêu thụ giữa các nhà sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn và thực hiện quảng bá sản phẩm an toàn.
2. Trách nhiệm của Cục Quản lý thị trường:
Cục Quản lý thị trường chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý an toàn thực phẩm theo nhiệm vụ, gồm:
a) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật và công tác kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
b) Thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất về kết quả triển khai thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm theo nhiệm vụ được phân công, phân cấp, gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý an toàn thực phẩm theo nhiệm vụ, gồm:
a) Trên cơ sở hướng dẫn của Sở Công thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phân công, phân cấp và hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quản lý an toàn thực phẩm đối với các cơ sở được quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 6 của Quy định này.
b) Phối hợp với Sở Công thương trong công tác thẩm định để cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
c) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cơ sở, cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc lĩnh vực ngành công thương quản lý.
d) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, tổ chức kiểm tra và cấp Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc ngành công thương quản lý trên địa bàn được quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 6.
đ) Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về an toàn thực phẩm cho các cơ sở thực phẩm trên địa bàn.
e) Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, phối hợp đơn vị y tế điều tra nguyên nhân; cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc và chủ trì trong việc truy xuất nguồn gốc; xử lý thực phẩm gây ngộ độc thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
g) Tổ chức rà soát, thống kê các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc ngành Công Thương trên địa bàn quản lý; đồng thời gửi kết quả rà soát về Sở Công Thương để tổng hợp, theo dõi chung (Thực hiện định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu).
h) Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
k) Thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất về kết quả thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn, gửi về Sở Công Thương tổng hợp báo cáo theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của các Sở, Ngành liên quan
1. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức bộ máy và biên chế thực hiện công tác quản lý nhà nước an toàn thực phẩm theo đúng quy định; hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách, chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành.
2. Công an tỉnh:
a) Chủ động phát hiện, điều tra, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
b) Phối hợp liên ngành trong thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về an toàn thực phẩm. Kiểm soát, ngăn chặn việc vận chuyển, tiêu thụ thực phẩm không an toàn, không rõ nguồn gốc trên địa bàn.
3. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp các Sở, ngành liên quan, rà soát các quy định thực hiện việc chứng nhận, công bố hợp chuẩn, hợp quy và các quy định liên quan đến đo lường, chất lượng, tiêu chuẩn và nhãn sản phẩm thực phẩm; khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng khoa học trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Công thương, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình truyền thông quốc gia về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, đài phát thanh, truyền hình các cấp từ tỉnh đến địa phương; các đội thông tin lưu động, hệ thống truyền thanh ở địa phương dành thời lượng thích đáng, phù hợp để phổ biến kiến thức, quy định pháp luật và các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm cho nhân dân.
c) Chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực hiện quảng cáo thực phẩm theo Luật Quảng cáo, Điều 43 của Luật An toàn thực phẩm về Quảng cáo thực phẩm và các văn bản hiện hành về xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương. Phối hợp các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố kiểm tra giám sát việc chấp hành quy định về nội dung quảng cáo các sản phẩm thực phẩm đúng quy định pháp luật.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc loại hình nhà hàng trong khách sạn, resort.
b) Phối hợp với ngành y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thuộc lĩnh vực quản lý.
c) Tuyên truyền, phổ biến các thông điệp an toàn thực phẩm tại các lễ hội, các cơ sở lưu trú du lịch và các khu, điểm du lịch có dịch vụ ăn uống.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục có dịch vụ ăn uống bảo đảm đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định cung ứng dịch vụ ăn uống cho các cơ sở giáo dục. Triển khai các mô hình điểm bếp ăn bảo đảm an toàn thực phẩm ở các trường học, cơ sở giáo dục.
b) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục kiến thức về an toàn thực phẩm trong trường học, huy động giáo viên và học sinh, phụ huynh học sinh tham gia tích cực vào công tác bảo đảm an toàn thực phẩm tại trường học.
c) Quản lý an toàn thực phẩm các bếp ăn tập thể trường học. Phối hợp với ngành y tế (Phòng Y tế, Trung tâm Y tế) thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với các các bếp ăn tập thể trường học.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn triển khai và cân đối đảm bảo kinh phí cho các hoạt động trong lĩnh vực an toàn thực phẩm; huy động các nguồn tài trợ, xã hội hóa của các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực an toàn thực phẩm của tỉnh.
8. Sở Tài chính:
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách và trên cơ sở đề nghị của các Sở, ban ngành, địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện công tác an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo phân cấp quản lý; hướng dẫn việc quản lý sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo quy định tài chính hiện hành.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận:
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh chủ trì, phối hợp các cơ quan truyền thông chỉ đạo các Đài phát thanh các cấp huyện, cấp xã đưa thông tin về an toàn thực phẩm thành nội dung thường xuyên của chương trình phát sóng. Dành thời lượng phát sóng các chương trình về bảo đảm an toàn thực phẩm, các chuyên mục cố định, chuyên đề về bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Báo Bình Thuận tăng cường đưa tin bài ảnh, phóng sự về thực trạng tình hình an toàn thực phẩm trên địa bàn, tuyên truyền phổ biến kiến thức, các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thực hiện chức năng quản lý về môi trường, tài nguyên nước theo nhiệm vụ được phân công. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm trong việc giám sát tiêu hủy sản phẩm thực phẩm.
11. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:
Đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện các quy định về ATTP. Phối hợp thực hiện các hoạt động bảo đảm ATTP tại các khu công nghiệp.
12. Các Sở, ngành cấp tỉnh:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tổ chức cho cán bộ nhân viên, hội viên và gia đình, nhân dân tham gia học tập, tìm hiểu các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm và gương mẫu thực hiện Luật An toàn thực phẩm.
- Chủ động phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm trong các đơn vị trực thuộc.
- Giám sát, phát hiện, thông báo cho cơ quan chức năng các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh hàng thực phẩm kém chất lượng, không đảm bảo an toàn thực phẩm để có biện pháp xử lý kịp thời.
13. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể tỉnh:
- Triển khai công tác tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm đến các tầng lớp nhân dân, đồng thời vận động nhân dân tham gia chấp hành các chính sách pháp luật có liên quan về an toàn thực phẩm, phát động các phong trào bảo đảm an toàn thực phẩm gắn với Cuộc vận động “xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, nhằm thúc đẩy hình thành sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu dùng các sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trong cộng đồng.
- Thường xuyên phát động phong trào phụ nữ toàn tỉnh tham gia vào công tác bảo đảm an toàn thực phẩm. Phối hợp các sở, ngành chức năng tổ chức các chương trình tập huấn, thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm cho phụ nữ, đặc biệt là những người làm nội trợ, chị em kinh doanh, sản xuất thực phẩm quy mô nhỏ lẻ.
- Phát động các phong trào sáng kiến, việc làm tốt về bảo đảm an toàn thực phẩm, tích cực đấu tranh với các hành vi mất an toàn thực phẩm trong cộng đồng, làng xã. Phối hợp tổ chức hoạt động tập huấn, hướng dẫn cho các hội viên về sản xuất thực phẩm an toàn, phương pháp chế biến, bảo quản khoa học, sử dụng đúng cách các hóa chất bảo vệ thực vật và an toàn thức ăn chăn nuôi, phân bón. Phối hợp các ban, ngành phổ biến, hướng dẫn giải pháp kỹ thuật tiên tiến bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh, bảo quản thực phẩm.
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý đảm bảo an toàn thực phẩm thì được khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, công dân hoặc bao che cho tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu và các quy định trong văn bản này được thay thế hoặc sửa đổi bổ sung thì áp dụng theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi bổ sung đó.
2. Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Công Thương tổ chức phổ biến, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung Quy định này.
3. Các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế để triển khai thực hiện các nội dung tại Quy định này.
4. Hàng năm các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý gửi về Sở Y tế để tổng hợp theo quy định.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý./.
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM/NHÓM SẢN PHẨM THỰC PHẨM;
HÀNG HÓA THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA NGÀNH Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 22 /4/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
TT |
Tên sản phẩm/ nhóm sản phẩm |
Ghi chú |
1 |
Nước uống đóng chai, Nước khoáng thiên nhiên, đá thực phẩm (nước đá dùng liền và nước đá dùng để chế biến thực phẩm) |
Trừ nước đá sử dụng để bảo quản, chế biến sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
2 |
Thực phẩm chức năng |
|
3 |
Các vi chất bổ sung vào thực phẩm |
|
4 |
Phụ gia, hương liệu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm |
|
5 |
Dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm |
Trừ những dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng tiếp xúc trực tiếp thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công thương được sản xuất trong cùng một cơ sở và chỉ để dùng cho các sản phẩm thực phẩm của cơ sở đó |
6 |
Các sản phẩm khác không được quy định tại danh mục của Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM/NHÓM SẢN PHẨM THỰC PHẨM;
HÀNG HÓA THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 22/4/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
TT |
Tên sản phẩm/ nhóm sản phẩm |
Ghi chú |
I |
Ngũ cốc |
|
1 |
Ngũ cốc |
|
2 |
Ngũ cốc đã sơ chế, chế biến (xay xát, cắt, tách vỏ, tách cám, dạng mảnh, nảy mầm, xử lý nhiệt,…) |
Trừ các sản phẩm dạng bột, tinh bột và chế biến từ bột, tinh bột. |
II |
Thịt và các sản phẩm từ thịt |
|
1 |
Thịt dạng tươi, ướp đá, giữ mát, đông lạnh (nguyên con, pha lọc, cắt lát, mảnh, xay, viên,…) |
|
2 |
Phụ phẩm ăn được của gia súc, gia cầm (nội tạng, xương, chân, cổ, cánh, mỡ, máu,…) |
|
3 |
Sản phẩm chế biến từ thịt và phụ phẩm ăn của gia súc, gia cầm (khô, hun khói, đồ hộp, xử lý nhiệt, ướp muối, collagen, gelatin…) |
Trừ thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý |
4 |
Sản phẩm phối chế có chứa thịt (giò, chả, nem, lạp sườn, salami, xúc xích, Jăm bông, Pa tê, thịt bao bột, tẩm bột, tẩm bột, ngâm dầu, súp, nước ép, nước chiết,…) |
Trừ sản phẩm dạng bánh do Bộ Công Thương quản lý. |
III |
Thủy sản và sản phẩm thủy sản (bao gồm các loài lưỡng cư) |
|
1 |
Thủy sản sống, tươi, ướp đá, bảo quản lạnh (dạng nguyên con, sơ chế, fillet, xay, viên, cắt lát, bóc vỏ, cán mỏng,…) |
|
2 |
Phụ phẩm thủy sản dùng làm thực phẩm (da, vây, bóng, mỡ, gan, trứng,… của các loài thủy sản) |
|
3 |
Sản phẩm chế biến từ thủy sản và các phụ phẩm thủy sản dùng làm thực phẩm (lên men, dạng mắm, gia nhiệt, xông khói, khô, ướp muối, ngâm nước muối, bao bột, ngâm dầu, dịch chiết, nước ép, gelatin, collagen… kể cả có sử dụng hóa chất, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến) |
Trừ thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý |
4 |
Mỡ và dầu có nguồn gốc từ thủy sản được tinh chế hoặc chưa tinh chế dùng làm thực phẩm |
Trừ thực phẩm chức năng, dược phẩm có nguồn gốc từ thủy sản do Bộ Y tế quản lý. |
5 |
Sản phẩm thủy sản phối trộn với bột, tinh bột, bao bột, sữa chế biến, dầu thực vật (bao gồm cả phồng tôm, cá, mực,…) |
Trừ sản phẩm dạng bánh do Bộ Công Thương quản lý. |
6 |
Rong biển, tảo và các sản phẩm sản xuất từ rong biển, tảo dùng làm thực phẩm |
Trừ thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ rong, tảo do Bộ Y tế quản lý. |
IV |
Rau, củ , quả và sản phẩm rau, củ, quả |
|
1 |
Rau, củ, quả tươi và sơ chế (cắt mảnh, tách vỏ, tách hạt, tách múi, xay,…) |
Trừ các loại rau, củ, quả, hạt làm giống |
2 |
Rau, củ, quả chế biến (lên men, làm khô, xử lý nhiệt, dạng bột, đóng hộp, tẩm bột, ngâm dấm, ngâm dầu, ngâm đường, bao bột, dịch chiết, nước ép,...) |
Trừ các sản phẩm dạng bánh, mứt, kẹo, ô mai và nước giải khát do Bộ Công thương quản lý. |
V |
Trứng và các sản phẩm từ trứng |
|
1 |
Trứng động vật trên cạn và lưỡng cư |
|
2 |
Trứng động vật trên cạn và lưỡng cư đã sơ chế, chế biến (bóc vỏ, đóng bánh, đông lạnh, nghiền bột, xử lý nhiệt, muối, ngâm ướp thảo dược,…) |
|
3 |
Các loại thực phẩm phối chế có chứa trứng, bột trứng |
Trừ bánh kẹo có thành phần là trứng, bột trứng do Bộ Công thương quản lý. |
VI |
Sữa tươi nguyên liệu |
|
VII |
Mật ong và các sản phẩm từ mật ong |
|
1 |
Mật ong nguyên chất, cô đặc, pha loãng |
|
2 |
Sáp ong, phấn hoa, sữa ong chúa có lẫn hoặc không có mật ong |
|
3 |
Các sản phẩm có chứa mật ong, sáp ong, phấn hoa, sữa ong chúa |
Trừ bánh, mứt, kẹo, đồ uống có mật ong làm nước giải khát do Bộ Công thương quản lý. Trừ thực phẩm chức năng, dược phẩm do Bộ Y tế quản lý. |
VIII |
Thực phẩm biến đổi gen |
|
IX |
Muối |
|
1 |
Muối biển, muối mỏ |
|
2 |
Muối tinh chế, chế biến, phối trộn với các thành phần khác |
|
X |
Gia vị |
|
1 |
Gia vị đơn chất, hỗn hợp, gia vị có nguồn gốc động vật, thực vật (bột hương liệu từ thịt, xương, dạng bột, dịch chiết, mù tạt,…) |
Trừ gia vị đi kèm sản phẩm chế biến từ bột, tinh bột (mì ăn liền, cháo ăn liền,…) do Bộ Công thương quản lý |
2 |
Nước xốt và các chế phẩm làm nước xốt |
|
3 |
Tương, nước chấm |
|
4 |
Các loại quả thuộc chi Capsicum hoặc chi Pimenta, tươi, khô, xay hoặc nghiền |
|
XI |
Đường |
|
1 |
Đường mía hoặc đường củ cải và đường sucroza tinh khiết về mặt hoá học, ở thể rắn |
|
2 |
Đường khác (kể cả đường lactoza, mantoza, glucoza và fructoza, tinh khiết về mặt hoá học, ở thể rắn; xirô đường chưa pha thêm hương liệu hoặc chất màu; mật ong nhân tạo đã hoặc chưa pha trộn với mật ong tự nhiên; đường caramen) |
|
3 |
Mật thu được từ chiết xuất hoặc tinh chế đường |
|
XII |
Chè |
|
1 |
Chè tươi, chế biến đã hoặc chưa pha hương liệu |
Trừ sản phẩm đã pha dạng nước giải khát; bánh, mứt, kẹo có chứa chè do Bộ Công thương quản lý. |
2 |
Các sản phẩm trà từ thực vật khác |
Trừ sản phẩm đã pha dạng nước giải khát, do Bộ Công thương quản lý. |
XIII |
Cà phê |
|
1 |
Cà phê hạt tươi, khô, chất chiết xuất, tinh chất và các chất cô đặc từ cà phê |
|
2 |
Cà phê, rang hoặc chưa rang, đã hoặc chưa khử chất ca-phê-in; vỏ quả và vỏ lụa cà phê; các chất thay thế cà phê có chứa cà phê theo tỷ lệ nào đó; dạng bột chiết có hoặc không có đường, sữa, kem để pha uống liền, các sản phẩm chế biến có chứa cà phê |
Trừ sản phẩm đã pha dạng nước giải khát; bánh kẹo, mứt có chứa cà phê do Bộ Công thương quản lý. |
XIV |
Ca cao |
|
1 |
Hạt ca cao tươi, khô, đã hoặc chưa vỡ mảnh, sống hoặc đã rang; Vỏ quả, vỏ hạt, vỏ lụa và phế liệu ca cao khác; Bột ca cao nhão, đã hoặc chưa khử chất béo, Bơ ca cao, mỡ và dầu ca cao; Bột ca cao, chưa pha thêm đường hoặc chất ngọt khác |
|
2 |
Các chế phẩm từ ca cao dạng bột đã rang xay, không rang xay, dạng đặc, lỏng, bột uống liền có hoặc không có đường, sữa, kem, chế phẩm khác có chứa ca cao |
Trừ sản phẩm uống dạng nước giải khát; bánh kẹo, mứt có chứa ca cao do Bộ Công thương quản lý. |
XV |
Hạt tiêu |
|
1 |
Hạt tiêu (chi Piper) khô, tươi, hạt tiêu xay, nghiền |
|
2 |
Các loại quả thuộc chi Capsicum hoặc chi Pimenta, tươi, khô, xay hoặc nghiền |
|
XVI |
Điều |
|
1 |
Hạt điều |
|
2 |
Các sản phẩm chế biến từ hạt điều |
Trừ bánh, mứt, kẹo có chứa hạt điều do Bộ Công Thương quản lý. |
XVII |
Nông sản thực phẩm khác |
|
1 |
Các loại hạt (hướng dương, hạt bí, hạt dưa,…) đã hoặc chưa chế biến |
|
2 |
Các sản phẩm có nguồn gốc thực vật dùng làm thực phẩm khác dạng nguyên bản hoặc đã sơ chế, chế biến (măng, mộc nhĩ, nấm; sản phẩm từ đậu nành ngoại trừ dầu; vỏ, rễ, lá, thân, hoa ăn được của một số loại cây,…) |
Trừ đối tượng được sử dụng là dược liệu, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý |
3 |
Tổ yến và các sản phẩm từ tổ yến |
Trừ đối tượng được sử dụng là dược liệu, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý. |
4 |
Sản phẩm nguồn gốc từ côn trùng dùng làm thực phẩm (châu chấu, dế, nhộng tằm, …) |
|
XVIII |
Dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý |
|
XIX |
Nước đá sử dụng để bảo quản, chế biến sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. |
|
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM/NHÓM SẢN PHẨM THỰC PHẨM;
HÀNG HÓA THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 22/4/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
TT |
Tên sản phẩm/nhóm sản phẩm |
Ghi chú |
I |
Bia |
|
1 |
Bia hơi |
|
2 |
Bia chai |
|
3 |
Bia lon |
|
II |
Rượu, cồn và đồ uống có cồn |
Không bao gồm sản phẩm rượu bổ do Bộ Y tế quản lý |
1 |
Rượu vang |
|
1.1 |
Rượu vang không có gas |
|
1.2 |
Rượu vang có gas (vang nổ) |
|
2 |
Rượu trái cây |
|
3 |
Rượu mùi |
|
4 |
Rượu cao độ |
|
5 |
Rượu trắng, rượu vodka |
|
6 |
Đồ uống có cồn khác |
|
III |
Nước giải khát |
Không bao gồm nước khoáng, nước tinh khiết do Bộ Y tế quản lý |
1 |
Đồ uống đóng hộp, bao gồm nước ép rau, quả |
|
2 |
Nước giải khát cần pha loãng trước khi dùng |
|
3 |
Nước giải khát dùng ngay |
Không bao gồm nước khoáng, nước tinh khiết do Bộ Y tế quản lý |
IV |
Sữa chế biến |
Không bao gồm các sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý |
1 |
Sữa dạng lỏng (bao gồm sữa dạng lỏng được bổ sung hương liệu hoặc các phụ gia thực phẩm khác) |
|
1.1 |
Các sản phẩm được thanh trùng bằng phương pháp Pasteur |
|
1.2 |
Các sản phẩm được tiệt trùng bằng phương pháp UHT hoặc các phương pháp tiệt trùng bằng nhiệt độ cao khác |
|
2 |
Sữa lên men |
|
2.1 |
Dạng lỏng |
|
2.2 |
Dạng đặc |
|
3 |
Sữa dạng bột |
|
4 |
Sữa đặc |
|
4.1 |
Có bổ sung đường |
|
4.2 |
Không bổ sung đường |
|
5 |
Kem sữa |
|
5.1 |
Được tiệt trùng bằng phương pháp Pasteur |
|
5.2 |
Được tiệt trùng bằng phương pháp UHT |
|
6 |
Sữa đậu nành |
|
7 |
Các sản phẩm khác từ sữa |
|
7.1 |
Bơ |
|
7.2 |
Pho mát |
|
7.3 |
Các sản phẩm khác từ sữa chế biến |
|
V |
Dầu thực vật |
Không bao gồm các sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý |
1 |
Dầu hạt vừng (mè) |
|
2 |
Dầu cám gạo |
|
3 |
Dầu đậu tương |
|
4 |
Dầu lạc |
|
5 |
Dầu ô liu |
|
6 |
Dầu cọ |
|
7 |
Dậu hạt hướng dương |
|
8 |
Dầu cây rum |
|
9 |
Dầu hạt bông |
|
10 |
Dầu dừa |
|
11 |
Dầu hạt cọ hoặc dầu cọ ba-ba-su |
|
12 |
Dầu hạt cải hoặc dầu mù tạt |
|
13 |
Dầu hạt lanh |
|
14 |
Dầu thầu dầu |
|
15 |
Các loại dầu khác |
|
VI |
Bột, tinh bột |
Không bao gồm các sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý |
1 |
Bột mì hoặc bột meslin |
|
2 |
Bột ngũ cốc |
|
3 |
Bột khoai tây |
|
4 |
Malt: rang hoặc chưa rang |
|
5 |
Tinh bột : mì, ngô, khoai tây, sắn, khác |
|
6 |
Inulin |
|
7 |
Gluten lúa mì |
|
8 |
Sản phẩm từ bột nhào, đã hoặc chưa làm chín: spaghety, macaroni, mì sợi, mì ăn liền, mì dẹt, gnochi, ravioli, cannelloni, cháo ăn liền, bánh đa, phở, bún, miến… |
|
9 |
Sản phẩm từ tinh bột sắn và sản phẩm thay thế chế biến từ tinh bột, ở dạng mảnh, hạt, bột xay, bột rây hay các dạng tương tự |
|
VII |
Bánh, mứt, kẹo |
Không bao gồm các sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý |
1 |
Bánh quy ngọt, mặn hoặc không ngọt, mặn |
|
2 |
Bánh bít cốt, bánh mì nướng và các loại bánh nướng tương tự |
|
3 |
Bánh bột nhào |
|
4 |
Bánh mì giòn |
|
5 |
Bánh gato |
|
6 |
Các loại kẹo cứng, mềm có đường không chứa cacao |
|
7 |
Kẹo cao su, đã hoặc chưa bọc đường |
|
8 |
Kẹo sô cô la các loại |
|
9 |
Mứt, thạch trái cây, bột nghiền và bột nhão từ quả hoặc quả hạch, thu được từ quá trình đun nấu, đã hoặc chưa pha thêm đường hay chất làm ngọt khác hoặc rượu |
|
10 |
Quả, quả hạch và các phần khác ăn được của cây, đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác, đã hoặc chưa pha thêm đường hay chất làm ngọt khác hoặc rượu |
|
11 |
Các sản phẩm bánh mứt kẹo khác |
|
VIII |
Dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. |
|
PHÂN CÔNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM
CÁC CƠ QUAN THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 22/4/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
1. Chuỗi thực phẩm nông sản có nguồn gốc thực vật
TT |
Công đoạn |
Phân công |
1 |
Trồng trọt (kể cả hoạt động sơ chế được thực hiện tại cơ sở trồng trọt) |
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật. |
2 |
Sơ chế, chế biến độc lập |
Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm và Thủy sản |
3 |
Lưu thông, tiêu thụ (chợ đầu mối, chợ đấu giá, cơ sở chuyên doanh, phương tiện vận chuyển độc lập). |
Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm và Thủy sản |
2. Chuỗi thực phẩm nông sản có nguồn gốc động vật (trừ sản phẩm thủy sản)
TT |
Công đoạn |
Phân công |
1 |
Chăn nuôi |
Chi cục Chăn nuôi và Thú y |
2 |
Giết mổ, sơ chế |
Chi cục Chăn nuôi và Thú y |
3 |
Chế biến (giò, chả, thịt hộp, hàng khô, hun khói, ướp muối…) |
Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản. |
4 |
Lưu thông, tiêu thụ (chợ đầu mối, chợ đấu giá, cơ sở chuyên doanh, phương tiện vận chuyển độc lập): - Cơ sở kinh doanh - Tổ chức chương trình giám sát, cảnh báo nguy cơ và truy xuất nguồn gốc |
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y. - Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản. |
3. Chuỗi thực phẩm thủy sản
TT |
Công đoạn |
Phân công |
1 |
Nuôi trồng |
Chi cục Thủy sản |
2 |
- Khai thác/ đánh bắt. |
Chi cục Thủy sản |
|
- Cảng cá. |
(kể cả tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên) |
3 |
Thu mua, sơ chế, chế biến (bao gồm cả tàu cá thu mua, chế biến), kho lạnh độc lập |
Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm và Thủy sản. |
4 |
Lưu thông tiêu thụ (Chợ đầu mối, chợ đấu giá, cơ sở chuyên doanh, phương tiện vận chuyển độc lập) |
Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm và Thủy sản |
4. Muối ăn
Công đoạn |
Phân công |
- Sản xuất, sơ chế, chế biến, bao gói, tiêu thụ trong nước, xuất nhập khẩu. - Kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm muối nhập khẩu trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. |
Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản. |
5. Sản phẩm hỗn hợp, phối chế (thực vật, động vật, thủy sản), cơ sở sản xuất nước đá, sản phẩm khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công thương theo Thông tư liên tịch số 13/2014/TT-BYT- BNNPTNT-BCT
Công đoạn |
Phân công cấp tỉnh |
Sơ chế, chế biến, kho lạnh bảo quản nông lâm thủy sản, cơ sở sản xuất vật liệu bao gói gắn liền với cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản, lưu thông, tiêu thụ, xuất nhập khẩu; nước đá dùng cho bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản. |
Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm và Thủy sản. |
MẪU CAM KẾT BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI
CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 22/4/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN CAM KẾT BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM
ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG
Ngày.....tháng.....năm......., tại:.............................................................................................
Người đại diện: …...............................................................................................................
Loại hình cung cấp/kinh doanh:.................................................................
Địa chỉ/địa điểm: ..................................................................................................................
CAM KẾT
Thực hiện đúng các quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống theo quy định của Luật An toàn thực phẩm và chịu hoàn toàn trách nhiệm về những hành vi vi phạm theo quy định.
(CƠ QUAN CHỨC
NĂNG) |
ĐẠI DIỆN CƠ
SỞ |