ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2018/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 15 tháng 05 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
29/11/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày
20/11/2012;
Căn cứ Luật Thuế tài nguyên ngày
25/11/2009;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 50/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế tài nguyên;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP
ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 152/2015/TT-BTC
ngày 02/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên;
Căn cứ Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT
ngày 26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề án
thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động
khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê
duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 164/TTr-STNMT ngày 30/3/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp trong công tác thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động
khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện, thường xuyên theo dõi,
đánh giá việc thực hiện Quyết định này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Tài chính, Công
an tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các Chủ đầu tư,
Ban Quản lý dự án và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 25 tháng 5 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục Thuế;
- Vụ Pháp chế - Bộ TN&MT;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Đắk Lắk;
- VPUBND tỉnh: Lãnh đạo VP, các phòng NNMT, KT, CN, TH;
- Công báo tỉnh; Website tỉnh;
- Lưu: VT, NNMT (Trung 60.b)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI
THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2018/QĐ-UBND ngày 15/5/2018 của UBND tỉnh
Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định về mục đích,
đối tượng, nguyên tắc và hình thức phối hợp trao đổi thông tin giữa Cục Thuế tỉnh
với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau
đây gọi chung là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là UBND cấp xã) và các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn tỉnh
(sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) trong công tác quản lý thu thuế
đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
b) Những nội dung không quy định tại
Quy chế này được thực hiện theo quy định của Luật Thuế tài nguyên, Luật Khoáng
sản, Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các tổ chức, cá nhân khai thác tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
b) Cơ quan Thuế, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Công an tỉnh, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động khai
thác, mua bán, vận chuyển và sử dụng tài nguyên khoáng sản.
Điều 2. Mục
đích
1. Tăng cường trách nhiệm phối hợp
các cấp, các ngành trong công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động khai thác tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo thi hành có hiệu quả Luật Quản
lý thuế, các luật có liên quan và chính sách pháp luật về Thuế hiện hành; đảm bảo
thu đúng, thu đủ, kịp thời nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Xử lý, thu hồi các khoản nợ đọng
tiền thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản của các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Kiên
quyết xử lý đối với các trường hợp nợ đọng tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp,
tiền thuế trốn lậu và cố tình không chấp hành nghĩa vụ của người nộp thuế theo
quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp và hình thức phối hợp trao đổi thông tin
1. Nguyên tắc phối hợp
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về
quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản.
b) Không làm ảnh hưởng đến chức năng,
nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
c) Bảo đảm công tác quản lý thu thuế
tài nguyên khoáng sản được thực hiện kịp thời, đúng thẩm quyền, thông suốt và
hiệu quả.
d) Những vướng mắc phát sinh trong
quá trình phối hợp công tác phải được bàn bạc để thống nhất phương án giải quyết.
Trường hợp không thống nhất được phương án giải quyết thì báo cáo UBND tỉnh để
xin ý kiến chỉ đạo.
đ) Nội dung thông tin trao đổi và phối
hợp công tác giữa các cơ quan được quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước, chỉ được sử dụng trong công tác quản lý thu thuế đối với hoạt
động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
e) Việc phối hợp phải được thực hiện
thường xuyên liên tục, hoặc đột xuất theo yêu cầu công việc giữa các sở, ban,
ngành và UBND cấp huyện, cấp xã.
2. Hình thức phối hợp trao đổi thông
tin
Công tác phối hợp trao đổi thông tin
về hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản để theo dõi, quản lý thu, nộp tiền
thuế, phí kịp thời vào ngân sách nhà nước được thực hiện thông qua các hình thức
sau:
a) Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc
cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp.
b) Tổ chức họp bàn, trao đổi, hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ.
c) Thành lập Đoàn kiểm tra để phối hợp
kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật trong khai thác, vận chuyển, sử
dụng tài nguyên khoáng sản; chấp hành các quy định pháp luật về thuế, phí, lệ
phí.
d) Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
đ) Các hình thức khác phù hợp với quy
định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC PHỐI HỢP QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
Điều 4. Cục Thuế
tỉnh
1. Thực hiện công tác quản lý thuế;
tuyên truyền, hướng dẫn chính sách thuế cho người nộp thuế; quản lý thu thuế
tài nguyên theo quy định của Luật Quản lý thuế, pháp luật về thuế, phí và các nội
dung tại Quy chế này; kiểm tra, thanh tra chấp hành nghĩa vụ thuế và xử lý vi
phạm về thuế (nếu có) đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng
sản; phối hợp với Sở Tài chính (chủ trì), Sở Tài nguyên và Môi trường và các
ngành có liên quan để tham mưu UBND tỉnh xây dựng giá tính thuế tài nguyên hàng
năm phù hợp với từng thời điểm theo thị trường.
2. Ấn định thuế theo quy định pháp luật
đối với các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng sản kê khai thuế không
đúng thực tế khai thác hoặc không thực hiện đầy đủ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng
từ theo quy định. Căn cứ tài liệu điều tra, thu thập (nếu có), thông tin
được ghi trên Giấy phép khai thác về trữ lượng, công suất khai thác hàng năm hoặc
tài liệu xác định sản lượng thực tế khai thác của cơ quan Tài nguyên và Môi trường
để ấn định sản lượng tài nguyên tính thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường.
3. Cung cấp thông tin cho cơ quan Tài
nguyên và Môi trường, gồm:
a) Sản lượng khai thác theo hồ sơ
khai thuế hàng năm đối với từng mỏ đã được cấp phép.
b) Tình hình chấp hành nghĩa vụ tài
chính có liên quan đến hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản của tổ chức,
cá nhân.
c) Danh sách các tổ chức, cá nhân
khai thác tài nguyên còn nợ thuế, phí và các nghĩa vụ tài chính khác (định kỳ
hàng quý gửi danh sách này cho Sở Tài nguyên và Môi trường);
4. Phối hợp tham gia kiểm tra hoạt động
khai thác khoáng sản và việc chấp hành nghĩa vụ thuế, phí, tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản của tổ chức, cá
nhân khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan Tài nguyên và Môi trường hoặc các cơ
quan có thẩm quyền.
5. Chỉ đạo Chi cục thuế các huyện, thị
xã, thành phố phối hợp, cung cấp thông tin cho cơ quan tài nguyên và môi trường
theo các nội dung tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên
khoáng sản theo quy định; tăng cường công tác quản lý cấp phép khai thác, chế
biến và sử dụng tài nguyên khoáng sản, lựa chọn nhà đầu tư có đủ điều kiện, tiềm
lực để khai thác, chế biến tài nguyên có hiệu quả; quản lý công tác đóng cửa mỏ
khoáng sản theo quy định; đối với tổ chức, cá nhân thực hiện tham gia đấu giá
quyền khai thác khoáng sản, yêu cầu hoàn thành nghĩa vụ thuế mới đủ điều kiện
tham gia đấu giá.
2. Cung cấp thông tin cho cơ quan Thuế,
gồm:
a) Thông tin về cấp Giấy phép khai
thác, điều chỉnh bổ sung, cấp lại giấy phép, chuyển nhượng quyền khai thác và
đóng cửa mỏ khai thác tài nguyên của các tổ chức, cá nhân để cơ quan Thuế theo
dõi quản lý thu thuế, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính có liên quan đến
hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản.
b) Hàng năm, khi tổ chức, cá nhân
khai thác tài nguyên khoáng sản báo cáo tình hình khai thác theo Luật Khoáng sản
thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường phải cung cấp thông tin này cho cơ quan
Thuế để đối chiếu với số liệu khai thuế của người nộp thuế. Trường hợp đột xuất
theo đề nghị của cơ quan Thuế xác minh thông tin liên quan đến sản lượng khai
thác của các tổ chức, cá nhân, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
kiểm tra, đối chiếu với sản lượng thực tế khai thác và thông báo cho cơ quan
Thuế để xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế.
c) Sau khi cơ quan có thẩm quyền quyết
định phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, cơ quan Tài nguyên và Môi trường
cung cấp thông tin liên quan về hoạt động khai thác thuộc thẩm quyền quản lý
cho cơ quan Thuế trong thời gian không quá 07 (bảy) ngày làm việc.
d) Chủ trì hoặc tham gia phối hợp với
các cấp, các ngành tiến hành kiểm tra hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn; quản lý chặt chẽ, giám sát kịp thời các trường hợp chuyển nhượng
quyền khai thác, khai thác không đúng thời gian cấp phép, các thủ tục và nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân khi đóng cửa mỏ khoáng sản, gia hạn thời gian khai
thác; khi tiếp nhận thông tin về tình hình nộp thuế và chấp hành nghĩa vụ tài
chính liên quan đến việc khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân do cơ quan
Thuế chuyển đến, tiến hành xử lý các trường hợp vi phạm về nghĩa vụ tài chính
theo quy định của Luật khoáng sản.
Điều 6. Sở Tài
chính
1. Kịp thời xây dựng giá tính thuế
hàng năm trình UBND tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật; thường xuyên rà
soát, điều chỉnh phù hợp với biến động của thị trường về giá tính thuế tài
nguyên; phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng giá để
đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn.
2. Cung cấp cho Cục Thuế tỉnh danh
sách các công trình, dự án có sử dụng tài nguyên khoáng sản; chỉ quyết toán những
công trình (có sử dụng tài nguyên khoáng sản) khi có chứng từ chứng minh
nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường vào ngân sách nhà nước.
Điều 7. Sở Xây dựng
Chịu trách nhiệm thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về quản lý vật liệu xây dựng và cung cấp các thông tin cho cơ
quan Thuế về tình hình đầu tư, sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh khi
có yêu cầu.
Điều 8. Sở Công
thương
1. Cung cấp thông tin về chủng loại,
số lượng vật liệu nổ công nghiệp đã sử dụng hàng năm của các doanh nghiệp, đơn
vị dịch vụ nổ mìn trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh khi có đề nghị
phối hợp của cơ quan Thuế.
2. Tạm dừng thẩm định hồ sơ để cấp, cấp
lại Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với các doanh nghiệp đã có
văn bản đề nghị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản do Sở Tài nguyên và Môi
trường gửi đến.
3. Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường
phối hợp với các cơ quan chức năng, cơ quan thuế tăng cường công tác chống buôn
lậu, gian lận thương mại trong lĩnh vực khai thác, vận chuyển khoáng sản.
Điều 9. Công an tỉnh
1. Cung cấp thông tin các trường hợp
tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép qua kiểm tra phát hiện
cho Cục Thuế tỉnh và các cơ quan có liên quan để tiến hành kiểm tra, xử lý việc
thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan đối với các tổ chức, cá nhân theo
quy định pháp luật.
2. Xác minh, điều tra, xử lý nghiêm
các vụ việc trốn thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hình sự do cơ quan Thuế đề nghị giải quyết; kịp thời
chuyển hồ sơ, vụ việc qua điều tra, xác minh có sai phạm về thuế nhưng chưa đến
mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự để cơ quan Thuế xử lý truy thu và xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định.
Điều 10. Chủ đầu
tư, Ban Quản lý dự án
1. Khi thực hiện thanh, quyết toán khối
lượng xây dựng cơ bản các công trình có sử dụng tài nguyên như đất, đá, cát, sỏi,
trong quá trình thi công, được cơ quan quản lý nhà nước cho phép hoặc khai thác
sử dụng không trái với quy định, phải yêu cầu đơn vị thi công chứng minh đã kê
khai, nộp thuế tài nguyên khoáng sản đúng khối lượng tài nguyên khoáng sản
trong biên bản nghiệm thu hoặc hồ sơ quyết toán khối lượng. Trường hợp, đơn vị
thi công không chứng minh đầy đủ việc kê khai, nộp thuế tài nguyên thì các Chủ
đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế địa phương để có biện pháp thu
thuế trước khi làm thủ tục thanh toán cho đơn vị.
2. Cung cấp cho cơ quan Thuế cùng cấp
toàn bộ danh sách các công trình do đơn vị đã và đang quản lý, định kỳ bổ sung
danh sách khi có phát sinh, gồm: Tên công trình, địa điểm, thời gian thi công,
nguồn vốn, giá trị dự toán, tên nhà thầu, tiến độ cấp phát vốn, thời gian thanh
toán để cơ quan Thuế kịp thời đưa vào quản lý thu thuế. Khi cơ quan Thuế cử cán
bộ thuế đến liên hệ nắm thông tin, Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm
phối hợp cung cấp thông tin liên quan đến các công trình xây dựng thuộc phạm vi
quản lý của đơn vị mình.
Điều 11. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch,
Ban Quản lý các dự án Đầu tư Xây dựng trực thuộc khi thực hiện thanh, quyết
toán khối lượng xây dựng cơ bản, thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 2,
Điều 6 và Điều 8 Quy chế này.
2. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với cơ quan Thuế trong việc cung cấp thông tin liên quan đến hoạt
động khai thác khoáng sản phục vụ công tác quản lý thuế theo quy định tại Khoản
2, Điều 5 Quy chế này.
3. Chỉ đạo UBND cấp xã trên địa bàn
phối hợp kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện những sai phạm trong khai thác
tài nguyên khoáng sản như: Khai thác trái phép, ảnh hưởng đến môi trường; không
chấp hành nghĩa vụ thuế, phí theo quy định để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo
cáo kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
4. Xử lý theo thẩm quyền đối với các
trường hợp vi phạm hành chính về thuế của các tổ chức, cá nhân hoạt động khai
thác tài nguyên khoáng sản.
Điều 12. Các tổ
chức, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng sản
1. Khai thuế, nộp tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản, nộp các khoản thuế, phí đúng quy định pháp luật.
2. Trường hợp được cơ quan có thẩm
quyền cho phép chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản thì phải hoàn thành
nghĩa vụ nộp tiền thuế tài nguyên khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng
và các nghĩa vụ tài chính có liên quan.
3. Cung cấp thông tin về đo đạc, xác
định trữ lượng khai thác của từng mỏ cho Cục Thuế tỉnh khi có yêu cầu.
4. Theo dõi, hạch toán sản lượng thực
tế khai thác khoáng sản theo từng mỏ, hàng năm lập Bảng kê sản lượng khai thác
thực tế theo từng mỏ gửi kèm Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên gửi cơ quan Thuế
trực tiếp quản lý theo quy định tại Khoản 6, Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC
ngày 02/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể
từ ngày 31/12 hàng năm, có trách nhiệm báo cáo hoạt động khai thác khoáng sản gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường (đồng thời gửi cơ quan Thuế trực tiếp quản lý) theo
quy định tại Khoản 3, Điều 7 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Định kỳ trước ngày 30 tháng 12
hàng năm, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm báo
cáo tình hình thực hiện Quy chế về kết quả công tác theo dõi, giám sát tình
hình khai thác tài nguyên khoáng sản, để Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế
tỉnh tổng hợp đề xuất giải pháp tăng cường quản lý đối với hoạt động thu thuế
tài nguyên khoáng sản trên địa bàn và báo cáo cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo đột xuất khi phát hiện những sai phạm của
người nộp thuế về khai thác tài nguyên khoáng sản.
3. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Cục Thuế tỉnh tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Quy chế này và báo cáo UBND tỉnh
chỉ đạo.
Điều 14. Điều
khoản thi hành
Các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo
trách nhiệm được phân công, tổ chức triển khai Quy chế này và các quy định có
liên quan. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh những vướng mắc, các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện phản ảnh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường và
Cục Thuế tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.