ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2018/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 30
tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔ TÔ, XE MÁY KÉO,
CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ, HÀNH KHÁCH VÀ XE DÙNG LÀM PHƯƠNG TIỆN
ĐI LẠI CHO THƯƠNG BINH VÀ NGƯỜI TÀN TẬT THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN
TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
32/2007/TTLT-BCA-BGTVT ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Công an và Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn việc đăng ký, quản lý và lưu hành phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ dùng cho thương binh và người tàn tật;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BGTVT ngày 23
tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng xe
thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
để vận chuyển hành khách, hàng hoá;
Căn cứ Thông tư số 46/2014/TT-BGTVT ngày 06
tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 08/2009/TT-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe
mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành
khách, hàng hoá;
Căn cứ Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 19
tháng 4 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 600/TTr-SGTVT ngày 27 tháng 3 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chung
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về điều kiện, phạm vi
hoạt động, vị trí dừng đỗ và các hoạt động đón, trả hành khách, hàng hóa, giới
hạn xếp hàng hóa đối với xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô, xe máy kéo, các loại
xe tương tự vận chuyển hàng hoá, hành khách và xe
dùng làm phương tiện đi lại cho thương binh và
người tàn tật tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc đăng ký, quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy,
xe mô tô, xe máy kéo, các loại xe tương tự vận chuyển hàng hoá, hành khách và xe dùng làm phương tiện đi lại cho thương binh và người khuyết tật tham gia giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
3. Giải thích từ ngữ
- Máy kéo là loại phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ chạy bằng động cơ, có bốn bánh xe dùng để kéo một rơ moóc chở hàng;
- Xe môtô (hay còn gọi là xe máy) là xe cơ giới
hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích
xy lanh từ 50 cm3 trở lên, tải trọng bản
thân xe không quá 400 kg đối với xe máy 2 bánh hoặc khối lượng chuyên chở cho
phép xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ từ 350 kg đến 500 kg đối với xe máy 3
bánh;
- Xe gắn máy là chỉ phương tiện chạy bằng động
cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50
km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương
đương không được lớn hơn 50 cm3;
- Xe thô sơ gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy, xe đạp
điện), xe xích lô, xe súc vật kéo, xe lăn dùng cho người tàn tật và các loại xe
tương tự không sử dụng động cơ gây ra sức kéo;
- Các loại xe tương tự là các loại xe có cấu tạo,
tính năng và công dụng gần giống các loại xe trên;
- Hệ thống hãm còn gọi là hệ thống phanh dùng để
điều khiển cho xe chạy chậm hoặc dừng lại.
- Giá đèo hàng còn gọi là baga chở hàng gắn phía sau
xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự dùng để chở người và xếp hàng hoá,
hành lý.
Điều 2. Điều kiện và phạm
vi hoạt động
1. Điều kiện của người điều khiển phương tiện
Người điều khiển phương tiện tham gia giao
thông: Phải đảm bảo quy định tại Điều 58, Điều 63 và Khoản 2 Điều 30 Luật Giao
thông đường bộ năm 2008; Điều 16 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp
Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
2. Điều kiện của phương tiện tham gia giao
thông
2.1. Xe thô sơ:
a) Khi tham gia giao thông xe thô sơ phải bảo đảm
điều kiện an toàn giao thông đường bộ;
b) Có hệ thống hãm còn hiệu lực, cơ cấu điều
khiển hệ thống hãm phải phù hợp với kết cấu của xe, dễ sử dụng, trừ xe do súc vật
kéo;
c) Có đèn hoặc phát sáng báo hiệu khi lưu thông
vào ban đêm.
2.2. Xe gắn máy, xe mô tô, xe máy kéo đúng kiểu
loại được phép tham gia giao thông phải đảm bảo quy định tại Điều 53 Luật Giao
thông đường bộ.
2.3. Xe dùng làm phương tiện đi lại của người
khuyết tật: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT ngày 28
tháng 12 năm 2007 của Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc đăng
ký, quản lý và lưu hành phương tiện giao thông cơ giới đường bộ dùng cho thương
binh và người tàn tật.
3. Phạm vi hoạt động
3.1. Xe máy kéo, xe do súc vật kéo được phép hoạt
động trên các tuyến đường giao thông công cộng trừ các khu vực nội ô thành phố
Bến Tre, nội ô thị trấn các huyện và các khu vực cấm theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3.2. Xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô, xe máy
kéo, các loại xe tương tự vận chuyển hàng hoá, hành khách và xe dùng làm phương tiện đi lại cho thương binh và người khuyết tật được phép hoạt động
trên các tuyến đường giao thông công cộng, trừ các khu vực cấm và hạn chế theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4.
Vị trí dừng, đỗ và các hoạt động đón, trả hành khách và hàng hóa
Vị
trí dừng, đỗ và các hoạt động đón, trả hành khách và hàng hóa của xe gắn máy,
xe mô tô, máy kéo phải đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ.
5. Giới hạn xếp hàng hoá
Giới hạn chiều cao, chiều rộng và chiều dài xếp
hàng hoá lên xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô khi tham gia giao thông như sau:
5.1. Xe gắn máy, xe mô tô và các loại xe tương
tự không được xếp hàng hoá, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng về mỗi bên là
0,3 mét và vượt quá về phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét theo thiết kế của nhà sản
xuất; chiều cao xếp hàng hoá tính từ mặt đường xe chạy tối đa là 2,0 mét.
5.2. Xe thô sơ không được xếp hàng hoá vượt
phía trước và phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe; không được vượt quá 0,4 mét về
mỗi bên bánh xe, không vượt phía trước và phía sau xe quá 1,0 mét.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
1. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Quyết định
này đến mọi tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô, xe
máy kéo, các loại xe tương tự vận chuyển hàng hoá, hành khách và xe dùng làm phương tiện đi lại cho thương binh và người khuyết tật tại địa phương.
- Căn cứ điều kiện đảm bảo an toàn giao thông tại
địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thống nhất với Sở Giao
thông vận tải và Công an tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cụ
thể các khu vực cấm, hạn chế, phạm vi và thời gian hoạt động của xe thô sơ, xe
gắn máy, xe mô tô, xe máy kéo, các loại xe tương tự vận chuyển hàng hoá, hành
khách và xe dùng làm phương tiện đi lại cho thương binh và người khuyết tật tham gia giao
thông đường bộ trên địa bàn.
2. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành tỉnh
2.1. Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Khởi phối hợp
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể tỉnh tăng cường tuyên
truyền, phổ biến các quy định về an toàn giao thông cho các tổ chức, cá nhân quản
lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô, xe máy kéo, các loại xe tương tự vận
chuyển hàng hoá, hành khách và xe dùng làm phương tiện
đi lại cho thương binh và người khuyết tật
tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2.2. Công
an tỉnh: Tổ chức, hướng dẫn đăng ký cấp biển số và kiểm tra, kiểm soát xử lý
các hành vi vi phạm theo quy định.
2.3. Sở
Giao thông vận tải:
a) Phối hợp
với các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tuyên truyền,
phổ biến các quy định về an toàn giao thông cho các tổ chức, cá nhân quản lý, sử
dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô, xe máy kéo, các loại xe tương tự vận chuyển
hàng hoá, hành khách và xe dùng làm phương tiện đi lại
cho thương binh và người khuyết tật tham gia
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
b)
Chỉ đạo Trung tâm Đăng kiểm, Đào tạo, Sát hạch, Kiểm định và Tư vấn công trình
giao thông tổ chức kiểm tra an toàn kỹ thuật theo quy định;
c) Chỉ đạo
lực lượng Thanh tra giao thông kiểm tra, xử lý các vi phạm của chủ xe, người điều
khiển xe theo quy định hiện hành;
d) Tổ chức
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cho người điều khiển xe mô tô, xe máy kéo, xe
dùng làm phương tiện đi lại cho thương binh và người khuyết tật theo quy định;
đ) Theo dõi
tình hình thực hiện Quyết định này, tổ chức kiểm tra, định kỳ sơ kết báo cáo
tình hình thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi.
2.4. Các cơ quan liên quan: Theo phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm
tra các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đang khai thác, sử dụng xe
thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô, xe máy kéo, các loại xe tương tự vận chuyển hàng
hoá, hành khách và xe dùng làm phương tiện đi lại
cho thương binh và người khuyết tật tham gia
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre thực hiện đúng Quyết định này.
Điều 4. Điều khoản thi
hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở Giao thông vận tải; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Bến Tre; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan chịu trách
nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
4 năm 2018 và thay thế Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Quy định quản lý hoạt động của xe thô sơ,
xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe môtô ba bánh, các loại xe tương tự vận chuyển
hàng hóa, hành khách, xe máy kéo vận chuyển hàng hóa và xe dùng làm phương tiện
đi lại của người khuyết tật tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến
Tre./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|