ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2016/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 10 tháng 05
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
XÂY DỰNG TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP
ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự
nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu
tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp
nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao; quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng;
chiếu sáng đô thị; công viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang trừ nghĩa
trang liệt sĩ; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc quản lý
khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm
đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở;
thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công trong các lĩnh
vực quản lý nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
phân cấp ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị,
các văn bản quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao.
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực
thuộc Sở; cấp trưởng, cấp phó của Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp, thống nhất với các Sở quản lý ngành,
lĩnh vực liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn,
các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các lĩnh
vực quản lý nhà nước của Sở.
4. Về quy hoạch
xây dựng, kiến trúc (gồm: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị, quy
hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch xây dựng các khu chức năng đặc
thù; thiết kế đô thị, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị):
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch
xây dựng, kiến trúc, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
b) Tổ chức lập,
thẩm định quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng
dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc lập, thẩm định các quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban hành của Ủy
ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành.
c) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn các chủ đầu tư trong việc
tổ chức lập các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt các đồ án quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch xây dựng nông thôn
trên địa bàn xã theo phân cấp.
e) Quản lý và tổ chức thực hiện các
quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm:
Tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý hồ sơ các mốc giới,
chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cấp giấy phép quy hoạch, cấp chứng chỉ quy hoạch
xây dựng; giới thiệu địa điểm xây dựng và hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật;
cung cấp thông tin về quy hoạch, kiến trúc.
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch
đô thị, điều kiện năng lực của các cá nhân và tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch
xây dựng hạng II và hạng III; về thi tuyển ý tưởng quy hoạch; thi tuyển, tuyển
chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình trên địa bàn tỉnh.
h) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
về quy hoạch xây dựng, kiến trúc trên địa bàn tỉnh.
5. Về hoạt động đầu
tư xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động
đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; khảo sát, thiết kế xây dựng; cấp giấy phép xây dựng;
thi công, nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình xây dựng; thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng và kiểm định xây dựng; an toàn trong
thi công xây dựng; quản lý chi phí đầu tư
xây dựng; quản lý điều kiện năng lực hoạt
động xây dựng của tổ chức, cá nhân và cấp phép hoạt động cho nhà thầu nước
ngoài.
b) Tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây
dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng
theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng, thiết kế
xây dựng và dự toán
xây dựng theo quy định của pháp luật.
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với
hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.
d) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
đ) Tổ chức thực hiện việc giám định
chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình sự
cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định.
e) Hướng dẫn công tác lập và quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; tổ
chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố
hoặc Sở công bố theo theo phân cấp: Các tập đơn giá xây dựng, đơn giá nhân
công, giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá khảo sát xây
dựng, giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự toán các công
việc đặc thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh chưa có trong
danh mục định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; tham
mưu, đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng
các định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với
các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương.
g) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc cấp, điều
chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
h) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép
hoạt động xây dựng của các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh
theo phân cấp.
i) Cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng
III đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực
hoạt động xây dựng của tổ chức tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên
địa bàn tỉnh. Tổ chức sát hạch, cấp, cấp
lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân, chứng chỉ năng lực đối với tổ
chức tham gia hoạt động xây dựng theo quy định
của pháp luật trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp, cấp lại, thu hồi
và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
k) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật,
đăng tải và cung cấp thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng có trụ sở chính trên
địa bàn tỉnh (bao gồm cả các nhà thầu
nước ngoài hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh).
l) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng
công trình trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn đối
với máy thiết bị, vật tư xây dựng có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh; phối hợp với
các cơ quan liên quan xử lý vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động, môi trường
trong thi công xây dựng công trình; hướng dẫn giải quyết sự cố mất an toàn kỹ thuật trong thi công xây dựng công
trình theo quy định của pháp luật.
m) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh
giá tổng thể hoạt động đầu tư xây dựng
thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
6. Về phát triển
đô thị:
a) Tổ chức lập các loại quy hoạch
theo quy định, chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và cho từng đô thị trên
địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với chiến
lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
đô thị quốc gia, chương trình phát triển đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng
vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt; xác định các khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện; xác định
các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; tổ chức thực hiện các
quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Xây dựng các cơ chế, chính sách,
giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển
các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới, các chính sách, giải pháp quản lý quá
trình đô thị hóa, các mô hình quản lý đô
thị, khuyến khích phát triển các dịch vụ
công trong lĩnh vực phát triển đô thị; tổ chức
thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban
hành.
c) Tổ
chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh (như: Các chương trình nâng cấp đô thị; chương trình
phát triển đô thị; đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi
khí hậu; kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh; các dự án cải thiện
môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị; các dự án đầu tư phát triển đô thị).
d) Tổ chức
thực hiện việc đánh giá, phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã được
Chính phủ quy định theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; thẩm định Đề án đề nghị công nhận đô thị loại V trên địa
bàn tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động
đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo
quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện quản lý đầu tư phát
triển đô thị theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị, pháp luật về đầu tư xây dựng và
pháp luật có liên quan theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị.
e) Tổ
chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận động,
khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng
và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình phát triển đô thị trên địa
bàn tỉnh; tổ chức xây dựng và quản lý hệ
thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa
bàn tỉnh.
7. Về hạ tầng kỹ
thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: cấp
nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp;
quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất
vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản
lý nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ); kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản
lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Về cấp, thoát nước đô thị và khu công nghiệp:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ
tiêu và cơ chế chính sách phát triển hệ thống cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến
Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch cấp nước, thoát nước trên địa bàn tỉnh
theo quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
- Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh văn bản thẩm tra hoặc văn bản góp ý kiến về dự án đầu
tư xây dựng công trình cấp nước, thoát nước
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển cấp nước, thoát nước trên địa
bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh; hướng dẫn và quản lý việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình, các mô hình công nghệ, mô hình quản
lý hệ thống cấp nước, thoát nước phù hợp
với đặc điểm và quy mô đô thị, khu công nghiệp; hướng dẫn quản lý, khai thác, bảo
trì hệ thống cấp nước, thoát nước trong
đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Về quản lý chất
thải rắn thông thường:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ
tiêu và cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư quản lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến
Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch xử lý chất thải rắn theo quy
định trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc lập, triển khai và quản lý quy hoạch xử lý chất thải rắn;
- Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch
xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn theo quy định trên địa bàn tỉnh, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra
việc triển khai thực hiện;
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển quy hoạch xây dựng cơ sở xử
lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh văn bản thẩm tra hoặc đóng góp ý kiến đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
c) Về chiếu sáng
đô thị, cây xanh đô thị:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình và các
cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển
chiếu sáng đô thị và cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng
dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Tổ
chức lập, thẩm định quy hoạch chiếu
sáng đô thị trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt đối với những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị Bộ Xây dựng đóng
góp ý kiến đối với quy hoạch chiếu sáng đô thị đối với những
quy hoạch cần lấy ý kiến theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc
tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chiếu sáng đô thị, quản lý cây
xanh đô thị trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ
các quy định của pháp luật về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh. Tổ chức
lập, thẩm định về quy hoạch cây xanh đô thị theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc cấp giấy
phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh và lập danh mục cây trồng,
cây cần bảo tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trong đô thị trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
d) Về quản lý
nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ):
- Xây dựng kế hoạch, chương trình và
các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quy hoạch và các hoạt
động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang;
- Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến
Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch nghĩa trang trên địa bàn tỉnh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định đối với những quy hoạch thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư, vận động, khai thác các nguồn lực để tham gia trong lĩnh vực xây dựng, quản
lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh văn bản thẩm tra hoặc văn bản góp ý kiến về dự án đầu
tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
đ) Về kết cấu hạ
tầng giao thông đô thị:
Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch giao thông đô thị trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt đối với những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đề nghị Bộ Xây dựng đóng góp ý kiến đối
với những quy hoạch giao thông đô thị cần lấy ý kiến theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch giao
thông đô thị và nội dung quy hoạch giao thông trong đồ án
quy hoạch đô thị; kiểm tra việc xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo
quy hoạch đô thị và quy hoạch giao thông đô thị đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
e) Về quản lý
xây dựng ngầm đô thị:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình và
cơ chế chính sách khuyến khích phát triển xây dựng ngầm đô thị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị;
trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về quản lý xây dựng, khai thác
công trình ngầm và công tác hạ ngầm các đường dây, đường
cáp trong đô thị; hướng dẫn việc thực hiện sau khi được
phê duyệt; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về công trình ngầm đô thị.
g) Về quản lý sử
dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị:
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị có
liên quan đến việc xác định công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
ban hành các quy định về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên
địa bàn tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị sau khi được phê duyệt.
h) Hướng dẫn công tác lập và quản lý
chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; tổ
chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố
hoặc ban hành định mức dự toán, các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh
mà chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc đã có nhưng
không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ
thể của tỉnh; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc
vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh và
giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng
nguồn vốn ngân sách của địa phương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
i) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
về hạ tầng kỹ thuật:
Lập báo cáo về tình hình phát triển hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Thực trạng về
xây dựng phát triển; tình hình lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch và phát triển quy hoạch; tình hình đầu tư xây
dựng và triển khai dự án đầu
tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật tại địa bàn tỉnh, quản lý
giá các dịch vụ liên quan đến hạ tầng
kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
8. Về nhà ở:
a) Nghiên cứu xây dựng để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định ban hành chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh,
bao gồm chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở nói chung và các chương trình mục
tiêu của tỉnh về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê
duyệt các dự án phát triển nhà ở, thẩm định các dự án phát
triển nhà ở do Ủy ban nhân dân tỉnh chấp
thuận hoặc quyết định đầu tư; thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án
phát triển nhà ở thương mại và nhà ở xã hội để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo
thẩm quyền;
- Xây dựng các cơ chế, chính sách về
phát triển và quản lý nhà ở phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành theo thẩm
quyền; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Tổ chức việc thẩm định giá bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội trên
phạm vi địa bàn tỉnh; xây dựng khung giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
do các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã
hội theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
d) Xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở xã hội hàng năm, 05 năm được đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách địa phương hoặc bằng nguồn vốn xã hội hóa để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt; hướng dẫn thực hiện việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội từ ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
đ) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị của tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi quỹ đất thuộc
các dự án phát triển nhà ở thương mại,
khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng không triển khai hoặc triển
khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20%
dành để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu
đô thị mới nhưng chưa sử dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội.
e) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kế hoạch phát triển quỹ nhà ở công vụ do tỉnh quản lý (bao gồm nhu cầu
đất đai và vốn đầu tư xây dựng) theo quy định về tiêu chuẩn diện tích nhà ở
công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
g) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công khai các
tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, thuê
nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh; ban hành
khung giá cho thuê nhà ở công vụ; khung giá cho thuê, thuê mua và giá bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh;
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tiếp nhận quỹ nhà ở tự quản của tỉnh để thống
nhất quản lý, thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê
theo quy định của pháp luật.
h) Tham gia định giá các loại nhà
trên địa bàn tỉnh theo khung giá, nguyên tắc và phương
pháp định giá các loại nhà của Nhà nước.
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, nhà ở xã hội; hướng dẫn thực hiện việc phân loại,
thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng,
chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
k) Tổ chức thực hiện các chính sách
pháp luật của Nhà nước về phát triển và quản lý nhà ở; thực
hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội theo quy định của pháp luật
về nhà ở.
l) Tổng
hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện phát triển nhà ở, nhà ở xã hội
trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu
đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
m) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh
giá định kỳ về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
trên địa bàn tỉnh; tổ chức
xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước trên địa bàn tỉnh.
9. Về công sở:
a) Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch
phát triển hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc
thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các tiêu chuẩn xây dựng công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân
loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử
dụng, chế độ bảo hành, bảo trì công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện
việc chuyển đổi mục đích sử dụng, mua bán, cho thuê, thuê mua đối với công sở,
trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
d) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh
giá định kỳ về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng
cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
10. Về thị trường
bất động sản:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính
sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản; các giải pháp nhằm minh bạch
hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực
hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, ban hành.
b) Thực hiện các chính sách, giải
pháp điều tiết và bình ổn thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án phát triển đô thị, dự án
phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản khác trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn các quy định về bất động sản được đưa vào kinh doanh.
d) Tổ chức thẩm định, hồ sơ chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở,
dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm
quyền; hướng dẫn kiểm tra các quy định của pháp luật trong hoạt
động mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
đ) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức về môi giới bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản;
thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản trên địa bàn tỉnh.
e) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ
chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh
doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa
bàn tỉnh; định kỳ báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm về Bộ Xây dựng để Bộ Xây dựng
báo cáo theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
11. Về vật liệu
xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng; phối hợp lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường của tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát
triển vật liệu xây dựng chủ yếu; phối hợp
quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Phối hợp quản lý và tổ chức thực
hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản
xuất xi măng; quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
c) Tham gia các hoạt động thẩm định,
đánh giá về: Công nghệ khai thác, chế biến khoáng
sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật
liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng.
d) Phối hợp tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
tổ chức thẩm
định các dự án đầu tư làm nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp của
Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
đ) Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động
trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng
sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây
dựng.
e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật
về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu
xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm,
hàng hóa vật liệu
xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình sản
xuất xi măng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
12. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công
trong các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý, chỉ đạo hoạt động về việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
13. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi
trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước
và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định, của pháp luật.
16. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với các Phòng Quản lý đô thị,
Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
17. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức,
cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành Xây
dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
18. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định
của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng theo
quy định của Bộ Xây dựng và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ
và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công
chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
21. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác về
các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng theo sự phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế.
1. Lãnh đạo Sở Xây dựng có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo yêu cầu.
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Xây dựng ban hành và theo các quy định của pháp luật.
d) Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
đ) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không
kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc:
a) Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng (bao gồm cả công tác pháp
chế);
- Thanh tra;
- Phòng Quy hoạch - Kiến trúc;
- Phòng Phát triển đô thị và Hạ tầng
kỹ thuật;
- Phòng Quản lý xây dựng;
- Phòng Kinh tế và Vật liệu xây dựng;
- Phòng Quản lý nhà và Thị trường bất
động sản;
- Chi cục Giám định xây dựng.
b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm Quy hoạch xây dựng.
3. Biên chế:
a) Biên chế công chức trong các tổ chức
tham mưu tổng hợp, chuyên môn, nghiệp vụ và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh
được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Xây dựng lập kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm: Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức mới.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 25/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8
năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Hà Nam.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng,
Nội vụ; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 5;
- VPUB: LĐVP, NC, GTXD;.
- Lưu: VT, NC(T).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|