Quyết định 23/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Gia Lai
Số hiệu | 23/2016/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 21/04/2016 |
Ngày có hiệu lực | 04/05/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Gia Lai |
Người ký | Võ Ngọc Thành |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Xây dựng - Đô thị |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2016/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 21 tháng 04 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16/11/2015 của liên Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng và đề xuất của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng của Sở Xây dựng:
1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị; công viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sỹ; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc quản lý khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Trụ sở của Sở Xây dựng đặt tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Xây dựng thực hiện theo Điều 2, Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BXD-BNV và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Xây dựng gồm:
1. Lãnh đạo Sở: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Cơ cấu tổ chức:
2.1. Văn phòng (bao gồm cả công tác pháp chế);
2.2. Thanh tra;
2.3. Phòng Quản lý Quy hoạch, Kiến trúc và Đô thị;
2.4. Phòng Quản lý Xây dựng, Kinh tế và vật liệu xây dựng;
2.5. Phòng Quản lý chất lượng;
2.6. Phòng Quản lý nhà và thị trường bất động sản;
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Xây dựng là đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên:
3.1. Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng;
3.2. Trung tâm Quy hoạch xây dựng.
4. Giám đốc Sở Xây dựng quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, đơn vị thuộc Sở Xây dựng theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Biên chế và số lượng người làm việc của các phòng, đơn vị trực thuộc Sở Xây dựng được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ theo quy định.