ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2016/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 13 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT- BKHĐT-BNV ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị Trưởng ban Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh tại Tờ trình số 17/TTr-BQLKKT ngày 17 tháng 3 năm
2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Tây Ninh.
Điều 3. Trưởng ban Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện theo
đúng quy định tại Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh, thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tân
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng quản lý
nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, khu chế xuất (sau đây gọi chung là
khu công nghiệp), khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là khu kinh tế) và tổ
chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến
hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp,
khu kinh tế.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và
quản lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức, chương trình kế hoạch công
tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực
trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Ban Quản lý
có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí
quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát
triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác
theo quy định pháp luật.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b) Dự thảo văn bản quy định điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản lý;
c) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức
lại Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Quy chế phối hợp làm việc với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan
khác để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa;
đ) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều
chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế;
e) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về
phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu
tư phát triển;
g) Dự thảo quyết định, chỉ thị,
văn bản; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
nhà nước về lĩnh vực khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc phạm vi quản lý của Ban
Quản lý theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản
lý theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khu công nghiệp,
khu kinh tế.
3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển khu công
nghiệp, khu kinh tế.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế,
chính sách về khu công nghiệp, khu kinh tế sau khi được ban hành, phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về
khu công nghiệp, khu kinh tế của địa phương.
5. Về quản lý đầu tư
a) Tiếp nhận,
cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu
tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp,
khu kinh tế do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và
triển khai dự án đầu tư, báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến
đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế quản lý
nhà nước về xúc tiến đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg
ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Giải quyết khó khăn, vướng mắc
của nhà đầu tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế; định kỳ hàng quý, 06 tháng và hàng năm, gửi báo cáo hoạt động đầu
tư và hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, khu kinh tế tới Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
6. Về quản lý
môi trường
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong khu công nghiệp,
khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với các dự án thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh);
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong khu
công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của cơ quan chuyên môn về môi trường cấp
tỉnh và của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với các dự án thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề
án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án
trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các
dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo pháp luật về bảo vệ môi
trường.
7. Về quản lý quy hoạch và xây dựng
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết
xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu
kinh tế nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;
b) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với
dự án đầu tư nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong khu công nghiệp, khu
kinh tế;
c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại,
thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong khu
công nghiệp, khu kinh tế phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thực hiện các nhiệm vụ về quản
lý quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình trong khu công nghiệp,
khu kinh tế theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ
quan có thẩm quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động thương binh và xã hội tại Thông
tư số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01/12/2014 cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận
báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu
sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động
Việt Nam chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp,
khu kinh tế; xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo
ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
c) Tổ chức thực
hiện đăng ký nội quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định
mức lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Nhận thông
báo về việc cho thôi việc nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại
lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
đ) Tiếp nhận
và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày
theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
e) Tiếp nhận
khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận
thông báo về việc tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động
Thương binh và Xã hội;
g) Nhận thông
báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người
giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công
nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
h) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý
lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: bảo đảm an toàn lao động,
vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động,
đình công theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền.
9. Về quản lý thương mại
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung
và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và
thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn
của Bộ Công Thương;
b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ
sung mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy
định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của UBND tỉnh;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung
các loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một số mặt
hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có cơ sở
kinh doanh tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
d) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn, ủy quyền
của Bộ Công Thương.
10. Về quản lý
đất đai, bất động sản
a) Tiếp nhận
đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp,
khu kinh tế của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh doanh
bất động sản theo quy định của pháp luật;
b) Ban Quản lý
Khu kinh tế thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về đất đai quy định tại Điều 151
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và Điều 53 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
11. Cấp một số
loại giấy phép, chứng chỉ trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế theo
thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền của các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ
quan có thẩm quyền.
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật và
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
c) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại, xây dựng thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý; tham gia thanh
tra, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thực hiện
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí;
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ,
ngành liên quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt
động trong khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng hệ thống thông tin về khu
công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn và kết nối với hệ thống thông tin quốc
gia về khu công nghiệp, khu kinh tế;
g) Tổ chức phong trào thi đua và
khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp và khu kinh tế;
h) Thực hiện những nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
CƠ CẤU
TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Ban Quản lý
a) Ban Quản lý có Trưởng Ban và
không quá 03 (ba) Phó Trưởng Ban;
b) Trưởng Ban Quản lý là người đứng
đầu Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt
động của khu công nghiệp, khu kinh tế; phối hợp với người đứng đầu các Sở, các
tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện
nhiệm vụ của Ban Quản lý;
c) Phó Trưởng Ban Quản lý là người
giúp Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về các
nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban thường trực
được Trưởng Ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;
d) Việc bổ nhiệm Trưởng Ban và Phó
Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật; việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng Ban, Phó Trưởng
Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức tham mưu tổng
hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý bao gồm: Văn
phòng; Phòng Quản lý đầu tư; Phòng Quản lý doanh nghiệp; Phòng Quản lý tài nguyên và môi trường; Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng; Phòng Quản lý lao động.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật
công chức là Trưởng, Phó Trưởng các phòng chuyên môn nghiệp vụ được thực hiện
theo quy định về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý công chức theo quy định hiện
hành của tỉnh.
b) Ban Quản lý tổ chức, thành lập
bộ phận “một cửa” để làm đầu mối tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính cho
nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế và các tổ chức, cá nhân có liên
quan khác.
3. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý được giao trên cơ sở vị
trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng
số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê
duyệt.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp
Giao Ban Quản lý tiếp tục quản Trung tâm quản lý dự án đầu tư xây dựng Khu kinh tế tỉnh
Tây Ninh cho đến khi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, kiện toàn các
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng khu vực theo quy định của Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Trưởng Ban Quản lý có trách nhiệm
ban hành văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức tham
mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý; quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị trực thuộc Ban Quản lý
sau khi có ý kiến thống nhất với Sở Nội vụ.
2. Trưởng ban Ban Quản lý có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Ban Quản lý để
đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Trong quá trình thực hiện, quy định
này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ
trương chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ, theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh./.