Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Số hiệu | 10/2014/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/07/2014 |
Ngày có hiệu lực | 28/07/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Yên Bái |
Người ký | Phạm Duy Cường |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính,Thủ tục Tố tụng |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2014/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 18 tháng 7 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 27/7/2010 về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 về bán đấu giá tài sản; Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 52/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản của nhà nước; Thông tư số 173/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 35/TTr-STP ngày 04/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Tư pháp; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các Trung tâm phát triển quỹ đất; Giám đốc các Văn phòng đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất; Giám đốc các Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10 /2014/QĐ-UBND, ngày 18 tháng 7 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2014/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 18 tháng 7 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 27/7/2010 về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 về bán đấu giá tài sản; Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 52/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản của nhà nước; Thông tư số 173/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 35/TTr-STP ngày 04/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Tư pháp; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các Trung tâm phát triển quỹ đất; Giám đốc các Văn phòng đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất; Giám đốc các Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10 /2014/QĐ-UBND, ngày 18 tháng 7 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Quy định này quy định việc chuyển giao và bán đấu giá các loại tài sản, bao gồm:
1. Tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án.
2. Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái được bán đấu giá theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Tài sản nhà nước được xử lý bằng bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
5. Tài sản bảo đảm trong trường hợp pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định phải xử lý bằng bán đấu giá.
6. Tài sản là quyền khai thác khoáng sản
7. Các tài sản khác phải bán đấu giá theo quy định của pháp luật hoặc do tổ chức, cá nhân tự nguyện yêu cầu.
8. Những tài sản quy định từ khoản 1 đến khoản 7 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá và không được tham gia đấu giá
1. Đối tượng được tham gia đấu giá
a) Đối tượng tham gia đấu giá tài sản: cá nhân, người đại diện cho tổ chức có đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
b) Đối tượng tham gia đấu giá quyền sử dụng đất: Người tham gia đấu giá (tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân) thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối tượng không được tham gia đấu giá
a) Người không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự; người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
b) Người không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; người không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột của người đó; đơn vị được cấp có thẩm quyền giao đất để bán đấu giá quyền sử dụng đất; người trực tiếp ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá.
Điều 3. Tổ chức bán đấu giá tài sản
1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
a) Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản.
b) Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản.
2. Hội đồng bán đấu giá tài sản.
a) Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quyết định thành lập để bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thành lập trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để bán đấu giá;
b) Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt được thành lập để bán đấu giá tài sản nhà nước, tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 điều 12 Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước.
Điều 4. Nguyên tắc, điều kiện chuyển giao tài sản
1. Nguyên tắc chuyển giao tài sản bán đấu giá
a) Đối với tài sản để thi hành án được chuyển giao cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật về thi hành án.
b) Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước phải chuyển giao cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để bán đấu giá.
c) Đối với tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được chuyển giao cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để bán đấu giá theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Đối với tài sản nhà nước được cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý bằng hình thức bán đấu giá được chuyển giao cho tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
đ) Đối với tài sản bảo đảm trong trường hợp pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định phải xử lý bằng hình thức bán đấu giá được chuyển giao cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
e) Đối với tài sản là quyền khai thác khoáng sản, khi chuyển giao cho tổ chức bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về khai thác khoáng sản.
g) Đối với các loại tài sản của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu bán đấu giá được chuyển giao cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản đó và quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
2. Điều kiện chuyển giao tài sản bán đấu giá
Đối với các loại tài sản quy định tại Khoản 1, Điều này, cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản phải có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục cần thiết về hồ sơ pháp lý của tài sản cần thanh lý, bán đấu giá theo quy định của pháp luật trước khi chuyển giao tài sản cho tổ chức bán đấu giá tài sản.
Điều 5. Chuyển giao tài sản thi hành án để bán đấu giá
1. Việc bán đấu giá đối với tài sản kê biên là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động sản do tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện.
2. Tài sản quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản thì chấp hành viên thực hiện bán đấu giá theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
Điều 6. Chuyển giao tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu để bán đấu giá
1. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, khoản 1 Điều 82 Luật Xử lý vi phạm hành chính; điểm a, khoản 2, Điều 6, Nghị định 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với vi phạm xảy ra trên địa bàn tỉnh, cơ quan ra quyết định tịch thu phải ký hợp đồng thuê bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh; lập biên bản chuyển giao và tiến hành chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; đồng thời phải gửi kèm hồ sơ chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đã được thuê bán đấu giá.
a) Hồ sơ chuyển giao gồm: Biên bản chuyển giao; quyết định tịch thu tang vật, phương tiện; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp (nếu có); văn bản định giá tang vật, phương tiện hoặc hóa đơn, chứng từ khác thể hiện giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu.
b) Biên bản chuyển giao phải ghi rõ ngày, tháng, năm chuyển giao; người chuyển giao; người nhận chuyển giao; chữ ký có đóng dấu (nếu có) của người chuyển giao, người nhận chuyển giao; số lượng, tình trạng tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện bị tịch thu để bán đấu giá.
c) Trong trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu là hàng hóa cồng kềnh hoặc có số lượng lớn, thì tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đã được thuê bán đấu giá tiếp tục ký hợp đồng bảo quản tài sản với nơi đang giữ tang vật, phương tiện đó. Việc tổ chức bán đấu giá tài sản đó được thực hiện tại địa điểm nơi đang giữ tang vật, phương tiện.
d) Trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, thì cơ quan đã ra quyết định tịch thu thành lập Hội đồng để bán đấu giá. Thành phần, trình tự, thủ tục bán đấu giá của Hội đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật bán đấu giá tài sản đối với Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt.
2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản bị tịch thu là gỗ các loại thì người bán đấu giá có trách nhiệm lập bảng kê lâm sản thành 03 bản: 01 bản giao cho khách hàng, 01 bản gửi cơ quan Kiểm lâm, 01 lưu hồ sơ đấu giá.
Khi bàn giao gỗ cho khách hàng, tổ chức bán đấu giá tài sản đã bán đấu giá lập biên bản bàn giao, có xác nhận của bên giao, bên nhận, đơn vị chuyển giao và cơ quan Kiểm lâm sở tại.
3. Phí bán đấu giá tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính.
Phí bán đấu giá (trong trường hợp đấu giá thành) hoặc chi phí thực tế, hợp lý (trong trường hợp bán đấu giá không thành) trả cho tổ chức bán đấu giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản, Quyết định số 03/2003/QĐ-UBND ngày 13/3/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định một số khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Trường hợp tang vật, phương tiện không bán đấu giá được hoặc đã được bán đấu giá, nhưng số tiền thu được không đủ để thanh toán các chi phí quy định tại khoản 4 Điều 82 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì được đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
Điều 7. Chuyển giao tài sản nhà nước được xử lý bằng hình thức bán đấu giá để bán đấu giá
Đối với tài sản nhà nước theo quy định được xử lý bằng bán đấu giá, gồm: đất đai, nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; các tài sản khác gắn liền với đất đai; phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác, sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bán tài sản và xác định giá khởi điểm, việc bán đấu giá được thực hiện như sau:
1. Đơn vị trực tiếp quản lý tài sản thực hiện ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để bán đấu giá.
2. Trường hợp tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp từ chối thực hiện ký hợp đồng bán đấu giá thì đơn vị có tài sản tiến hành thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước để bán đấu giá.
Điều 8. Chuyển giao tài sản bảo đảm để bán đấu giá
Đối với tài sản bảo đảm trong trường hợp pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định phải xử lý bằng bán đấu giá thực hiện thông qua việc ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản giữa tổ chức có tài sản đảm bảo và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
Điều 9. Chuyển giao các tài sản khác
Đối với các tài sản của doanh nghiệp nhà nước phải ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá.
Đối với các tài sản của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có yêu cầu bán đấu giá, sau khi đã hoàn tất các thủ tục theo quy định của pháp luật thì tiến hành ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tiến hành bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
Điều 10. Bàn giao, bảo quản tài sản nhà nước bán đấu giá
1. Căn cứ địa bàn xử lý tài sản, kho tàng, bến bãi bảo quản tài sản, chủng loại tài sản, phương tiện vận chuyển, phương tiện bảo quản tài sản, các cơ quan có tài sản bán đấu giá, cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thống nhất cụ thể, trực tiếp với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đã ký hợp đồng bán đấu giá về cách thức bàn giao tài sản, bảo quản vận chuyển tài sản để việc bán đấu giá thuận tiện, tiết kiệm chi phí, đảm bảo an toàn khi tổ chức các cuộc bán đấu giá tài sản.
2. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước để bán đấu giá thì việc bàn giao, bảo quản được thực hiện theo khoản 1, Điều 6 Quy định này.
Điều 11. Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Bảo đảm thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, vì quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
2. Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.
Điều 12. Các trường hợp được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
d) Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
e) Giao đất, cho thuê đất đối với đất nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
g) Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
h) Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất, cho thuê đất:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
b) Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 Luật Đất đai;
c) Sử dụng đất theo quy định tại điểm b, g, khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật Đất đai;
d) Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;
đ) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;
e) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi ở theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
g) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được nhà nước giao đất ở;
h) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được nhà nước giao đất ở;
i) Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
3. Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không có người tham gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là hai lần nhưng không thành thì nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 13. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng
Thửa đất được tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Đã có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Các đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 2 Quy định này được tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do tổ chức bán đấu giá quy định, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính
a) Đối với tổ chức: Phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Đối với hộ gia đình và cá nhân: Phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.
3. Đối với đấu giá cùng một thửa đất chỉ được một cá nhân trong một hộ khẩu tham gia; một tổ chức chỉ được một đơn vị trực thuộc tham gia đấu giá; có hai doanh nghiệp trở lên cùng thuộc một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Điều 15. Quy trình thực hiện chuyển giao việc bán đấu giá
Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bán đấu giá và giá khởi điểm; Trung tâm phát triển quỹ đất cùng cấp ký hợp đồng bán đấu giá với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để bán đấu giá quyền sử dụng đất theo trình tự, thủ tục về bán đấu giá tài sản quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP. Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất phải xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên nhằm bảo đảm hiệu quả trong quá trình bán đấu giá tài sản quyền sử dụng đất, giao đất và đăng ký sử dụng đất.
Tùy theo từng trường hợp cụ thể, Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được UBND cấp có thẩm quyền giao quản lý, xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất thỏa thuận, thống nhất trong hợp đồng bán đấu giá tài sản với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để việc tổ chức bán đấu giá được thuận lợi, hiệu quả và bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Điều 16. Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp pháp của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh và các cơ quan được UBND cấp có thẩm quyền giao quản lý, xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất thì phải thực hiện việc bán đấu giá theo đúng trình tự, thủ tục; niêm yết thông việc bán đấu giá tại nơi bán đấu giá và UBND xã, phường, thị trấn nơi có thủa đất bán đấu giá và thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 30 ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; thu phí hồ sơ tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước.
Điều 17. Phê duyệt kết quả đấu giá
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả bán đấu giá trên cơ sở đề nghị của cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao quản lý, xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất. Nội dung phê duyệt kết quả bán đấu giá gồm: họ, tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá (ghi rõ họ, tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí, diện tích thửa đất, giá trúng, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết khác.
Điều 18. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 16 Quy định này và giấy xác nhận của cơ quan Kho bạc nhà nước đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền cho thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện theo thẩm quyền được phân cấp có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và các giấy tờ liên quan khác cho người trúng đấu giá theo đúng biên bản đấu giá và quyết định giao đất, cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất và làm các thủ tục cho người được sử dụng đất. Thời hạn thực hiện các công việc trên không quá 50 ngày làm việc.
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, văn bản bán đấu giá và các giấy tờ có liên quan khác là căn cứ để người được giao đất, thuê đất đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước
1. Sở Tư pháp:
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương, đồng thời có nhiệm vụ:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá tài sản cho các tổ chức bán đấu giá trong phạm vi toàn tỉnh.
b) Lập danh sách Đấu giá viên, cập nhật nội dung thay đổi, bổ sung danh sách Đấu giá viên của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, chi nhánh của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh,
c) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi toàn tỉnh.
d) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương theo định kỳ 06 tháng, hàng năm và theo yêu cầu.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá là tài sản nhà nước, tài sản là tang vật phương tiện vi phạm hành chính.
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất; kinh phí tổ chức bán đấu giá theo đúng thẩm quyền và quy định hiện hành.
d) Hướng dẫn về mức thu và việc quản lý, sử dụng phí bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Rà soát quy hoạch sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan xác định cụ thể các khu đất để đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được pháp luật quy định. Hướng dẫn các thủ tục giao đất theo phân cấp cho người trúng đấu giá; phối hợp với các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện bàn giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
a) Xây dựng kế hoạch bán đấu giá tài sản hàng năm, phối hợp với các đơn vị có chức năng bán đấu giá để tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất đúng quy định của pháp luật.
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo theo quy hoạch được duyệt theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Báo cáo tình hình hoạt động, kết quả bán đấu giá trên địa bàn theo định kỳ 06 tháng, hàng năm và trong trường hợp đột xuất về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) theo quy định.
5. Các Trung tâm phát triển quỹ đất:
a) Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tạo quỹ đất, quản lý quỹ đất để tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Xây dựng kế hoạch bán đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Thực hiện việc ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; ký hợp đồng mua bán tài sản với người trúng giá.
b) Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tạo quỹ đất, quản lý quỹ đất để tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Xây dựng kế hoạch bán đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Thực hiện việc ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện; ký hợp đồng mua bán tài sản với người trúng giá.
6. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đã được ký hợp đồng để bán đấu giá có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tài sản chuyển giao, tổ chức bán đấu giá theo quy định, tham gia Hội đồng định giá tài sản trong trường hợp pháp luật có quy định.
7. Các ngành, đơn vị liên quan khác:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, thực hiện nghiêm Quy định này và các quy định pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phối hợp thực hiện xử lý, phân loại tài sản, xác định giá khởi điểm, chuyển giao và bán đấu giá tài sản được xem xét khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản và các quy định tại Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện việc bán đấu giá tài sản nêu tại Quy định này được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Quá trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan cần phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.