Quyết định 10/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Biển trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu | 10/2011/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 30/03/2011 |
Ngày có hiệu lực | 09/04/2011 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký | Nguyễn Chí Dũng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2011/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 30 tháng 3 năm 2011 |
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Biển và Hải đảo trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 557/TTr-SNV ngày 22 tháng 3 năm 2011 và Báo cáo kết quả thẩm định văn bản số 269/BC-STP ngày 17 tháng 3 năm 2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Chi cục Biển là tổ chức trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Chi cục), giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về biển trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục Biển chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Chi cục Biển có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp theo quy định của pháp luật và có trụ sở làm việc đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trình cấp có thẩm quyền:
a) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án quản lý Nhà nước tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về biển;
b) Dự thảo văn bản thẩm định các quy hoạch chuyên ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên biển, quy hoạch mạng lưới dịch vụ, đề án thành lập khu bảo tồn biển, khu bảo tồn đất ngập nước ven biển thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Dự thảo văn bản thẩm định hoặc cấp phép các dự án đầu tư công trình trang thiết bị, dự án khai thác, sử dụng tài nguyên biển, ven biển theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực biển đã được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
3. Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý Nhà nước tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về biển đối với công chức phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
4. Phối hợp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chuyên ngành khai thác, sử dụng tài nguyên các vùng biển, ven biển trên địa bàn quản lý của tỉnh.
5. Thống kê, đánh giá tài nguyên, tiềm năng và thực trạng khai thác, sử dụng các vùng biển, ven biển và đề xuất nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển của địa phương.
6. Tổ chức thực hiện các trình tự, thủ tục đăng ký, cấp phép trước khi trình Giám đốc Sở quyết định đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
7. Tổ chức thực hiện quan trắc biến động và dự báo xu thế biến động; xác định các vùng bờ biển dễ bị tổn thương và biến đổi lớn (bãi bồi, vùng biển xói lở, vùng bờ cát, rừng phòng hộ và đất ngập nước ven biển) trên địa bàn quản lý; đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ bờ biển với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
8. Điều tra và kiểm soát ô nhiễm, suy thoái môi trường biển và hải đảo từ các nguồn phát sinh do hoạt động khai thác, sử dụng biển và các sự cố hoặc thiên tai trên biển; thực hiện ứng phó, khắc phục sự cố môi trường bờ biển; phối hợp với Chi cục Bảo vệ Môi trường lập báo cáo hiện trạng môi trường biển thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của tỉnh.
9. Thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng phát triển công nghệ biển, ven biển; thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế liên quan đến biển thuộc phạm vi chức năng theo phân công của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật về biển, hải đảo và tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng bền vững biển, hải đảo.
12. Kiểm tra, giám sát và đề xuất xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các vi phạm theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại giữa các tổ chức, cá nhân về khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp.
13. Quản lý tổ chức, biên chế công chức, viên chức, tài chính, tài sản thuộc Chi cục Biển theo phân cấp của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả quản lý Nhà nước tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về biển của Chi cục Biển theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.