ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
10/2010/QĐ-UBND
|
Thành
phố Cao Lãnh, ngày 14 tháng 05 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CÔNG KHAI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ Quy định về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng
dẫn mẫu biểu thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và báo cáo số
liệu tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định công khai
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký; Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức triển khai và theo dõi việc thực
hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP (I, II)
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT & các PCT/UBND Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Các ban Đảng và đoàn thể Tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp, tổ chức CT-XH;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- NC (TH, LTPP);
- Lưu: VT, HS.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Trọng Nghĩa
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG KHAI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng áp dụng
Quy định này quy định hình thức
công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây
gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức) được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Phạm
vi áp dụng
Việc áp dụng công khai quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước theo Quy định này được thực hiện đối với các loại tài sản:
nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng, phương tiện đi lại, tài sản được quy định
là tài sản cố định (hữu hình) theo quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài
sản cố định được hình thành từ nguồn ngân sách, có nguồn gốc ngân sách; tài sản
là hàng viện trợ, quà biếu, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật, được
Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng;
Tài sản nhà nước thuộc phạm vi bí mật
nhà nước, tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang trên địa
bàn Tỉnh không thuộc phạm vi áp dụng của Quy định này.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Hình
thức công khai chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức xây dựng quy chế về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước áp dụng trong phạm
vi cơ quan, đơn vị, tổ chức mình và công bố công khai thông qua theo các hình
thức:
1. Công bố trong các kỳ họp thường
niên của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
2. Thông báo bằng văn bản đến các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
3. Đưa lên trang thông tin điện tử
(nếu có).
Điều 4. Hình
thức công khai kinh phí, kế hoạch đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước
1. Ủy ban nhân dân các cấp công
khai việc phân bổ dự toán kinh phí đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước đối
với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thông qua theo các hình thức:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp
huyện:
- Thông báo bằng văn bản đến các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
- Đưa lên trang thông tin điện tử
(nếu có).
b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã:
Niêm yết công khai tại trụ sở làm
việc của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
công khai dự toán, số lượng, chủng loại, kế hoạch và phương thức đầu tư, mua sắm,
trang bị tài sản nhà nước và kết quả thực hiện của đơn vị mình thông qua theo
các hình thức:
a) Thông báo bằng văn bản đến các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Niêm yết công khai tại trụ sở
làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
c) Đưa lên trang thông tin điện tử
(nếu có);
d) Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng: đối với tài sản được đầu tư, mua sắm, trang bị có giá trị
từ 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng) trở lên tính trên 01 (một) đơn vị tài
sản.
Điều 5. Hình
thức công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải thực hiện công khai theo
quy định tại Điều 6 của Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008
của Thủ tướng Chính phủ, thông qua theo các hình thức:
a) Thông báo bằng văn bản đến các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Đưa lên trang thông tin điện tử
(nếu có).
2. Các đơn vị, tổ chức được phép
cho thuê tài sản nhà nước thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng các khoản
thu từ việc cho thuê tài sản thông qua theo các hình thức:
a) Công bố trong các kỳ họp thường
niên của tổ chức, đơn vị;
b) Thông báo bằng văn bản đến các
cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan;
c) Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng: đối với trường hợp tài sản có đơn giá cho thuê từ
10.000.000 đồng (Mười triệu đồng) trở lên tính trên 01 tài sản trong 01 tháng
hoặc một lần cho thuê.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
người bán, người cung cấp trả hoa hồng, chiết khấu hoặc khuyến mãi thì thực hiện
thông báo công khai việc nhận và xử lý các khoản này theo quy định của pháp luật
thông qua theo các hình thức:
a) Công bố trong các kỳ họp thường
niên của tổ chức, đơn vị;
b) Thông báo bằng văn bản đến các
cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan;
Điều 6. Hình
thức công khai việc điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức
chuyển đổi sở hữu khác đối với tài sản nhà nước
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai việc điều
chuyển tài sản, thông qua theo các hình thức:
a) Thông báo bằng văn bản đến các
cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan;
b) Đưa lên trang thông tin điện tử
của cơ quan, đơn vị, tổ chức (nếu có).
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai việc thanh
lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi khác tài sản nhà nước, thông
qua theo các hình thức:
a) Thông báo bằng văn bản đến các
cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan;
b) Niêm yết công khai tại trụ sở
làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
c) Đưa lên trang thông tin điện tử
của cơ quan, đơn vị, tổ chức (nếu có);
d) Thông báo trên các phương tiện đại
chúng: đối với tài sản thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi
khác tài sản nhà nước có giá trị từ 50.000.000 đồng (Năm chục triệu đồng) trở
lên tính trên 01 đơn vị tài sản.
Điều 7.
Hình thức công khai việc quản lý, sử dụng tài sản được viện trợ, quà biếu, tặng
cho
Các cơ quan, đơn vị được nhận viện
trợ, quà biếu, tặng cho phải công khai quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền
và phương án sử dụng tài sản tại đơn vị mình thông qua theo các hình thức:
1. Niêm yết công khai tại trụ sở cơ
quan, đơn vị, tổ chức;
2. Đưa lên trang thông tin điện tử
của cơ quan, đơn vị, tổ chức (nếu có).
Điều 8. Chế
độ báo cáo tình hình thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày 15
tháng 01 của năm sau phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công khai việc quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước của năm trước đến cơ quan tài chính cùng cấp và
báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.
2. Căn cứ vào nội dung báo cáo tình
hình thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý:
a) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
thị xã, thành phố tổng hợp báo cáo của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm
vi quản lý, gửi Sở Tài chính chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch.
b) Trên cơ sở báo cáo tổng hợp của
huyện, thị xã, thành phố và của các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Sở Tài
chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh chậm nhất 45 ngày, kể từ ngày kết
thúc năm dương lịch.
3. Ủy ban nhân dân Tỉnh tổng hợp
báo cáo tình hình thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của địa phương gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 60 ngày, kể
từ ngày kết thúc năm dương lịch để tổng hợp báo cáo Chính phủ và Quốc hội theo
quy định.
Điều 9. Tham
gia giám sát
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, tổ chức đoàn thể của cơ
quan có trách nhiệm giám sát việc thực hiện các hình thức công khai theo quy định.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ
chức thực hiện và xử lý vi phạm
1. Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ
chức không thực hiện các hình thức công khai theo Quy định này, thì Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời, cơ quan tài chính
cùng cấp tạm thời dừng cấp phát kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo,
nâng cấp, sửa chữa, duy tu bảo dưỡng tài sản cho cơ quan, đơn vị, tổ chức đó.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm
tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng
mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân Tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.