QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XÂY DỰNG
NHÀ VĂN HÓA THÔN, KHỐI PHỐ VÀ SÂN TẬP THỂ DỤC THỂ THAO CHO CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết
định số 100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010;
Căn cứ Quyết
định số 271/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thông tin cơ sở đến năm 2010;
Căn cứ Nghị
quyết số 07/2007/NQ-HĐND ngày 15/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn
Khóa XIV, kỳ họp thứ 14 về chính sách hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa thôn, khối phố
và sân tập thể dục thể thao cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn từ nay đến năm 2015,
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 804/TTr-SVHTTDL
ngày 12/8/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành chính sách hỗ trợ xây dựng Nhà văn hóa thôn, khối phố và Sân tập thể dục
thể thao cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ nay đến năm
2015 với nội dung như sau:
1. Mục tiêu của chính sách:
a) Mục tiêu chung:
Xây dựng và phát triển mạng lưới các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở
xã, phường, thị trấn, thôn, khối phố, nhằm đáp ứng các nhu cầu hưởng thụ và
tham gia các hoạt động văn hóa - thể thao chính đáng, lành mạnh và phong phú của
nhân dân; góp phần thực hiện tốt việc bảo tồn, phát huy di sản văn hóa - thể
thao dân tộc; nâng cao đời sống văn
hóa tinh thần, thể chất của nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Lạng Sơn lần thứ XIV đề ra đến năm 2010 trên 60% thôn, bản khối phố có nhà văn
hóa; trên 80% xã, phường, thị trấn có sân tập thể dục thể thao;
- Tiếp tục phấn đấu đến năm 2015 trên 85% thôn, khối phố có
nhà văn hóa; 100% xã, phường, thị trấn có sân tập thể dục thể thao.
2. Đối tượng,
phạm vi áp dụng:
a) Các thôn, bản, khối phố chưa có nhà văn hóa, ưu tiên đối với thôn, bản,
các xã biên giới, vùng đặc biệt khó khăn; nhà văn hóa thôn, khối phố chưa có
trang thiết bị hoạt động;
b) Các xã, phường, thị trấn chưa có sân tập thể dục thể thao.
3. Quy mô xây dựng:
a) Đối với Nhà văn hoá thôn, khối phố:
- Quy hoạch đất sử dụng khoảng 500 m2 trở lên;
có ví trị thuận lợi;
- Nhà văn hóa có diện tích sử dụng tối thiểu 80 m2
trở lên; cần bố trí diện tích hợp lý làm sân khấu, đảm bảo có bộ trang âm
(âmpli, micro, loa), trang trí khánh tiết (cờ Tổ quốc, cờ Đảng, ảnh hoặc tượng
Bác Hồ, phông màn sân khấu nhỏ, băng khẩu hiệu, cờ trang trí...); bộ video, máy
thu hình, cát-set; bàn ghế phục vụ khoảng 100 chỗ ngồi; có tủ sách báo, tranh ảnh
tuyên truyền, bảng thông tin; có một số nhạc cụ phổ thông, nhạc cụ truyền thống
phù hợp;
- Đối với các thôn khó khăn về mặt bằng xây dựng, số dân
không nhiều thì các tiêu chí trên có thể thấp hơn (vận dụng linh hoạt) nhưng tối
thiểu diện tích nhà văn hóa là 50 m2.
b) Đối với sân tập thể dục thể thao các xã, phường, thị trấn:
Với đặc thù là miền núi nên tùy theo điều kiện tự nhiên, quỹ
đất, đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa bàn cơ sở để xây dựng sân chơi bãi
tập sao cho phù hợp, thuận tiện cho việc tổ chức các hoạt động thể dục thể
thao.
4. Mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ xây dựng mới nhà văn hoá: 25 triệu đồng/nhà;
- Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị hoạt động: 05 triệu đồng/nhà;
- Hỗ trợ xây dựng sân tập TDTT xã, phường, thị trấn: 40
triệu đồng/sân.
5. Phân kỳ thực hiện:
a) Giai đoạn từ năm 2009 đến hết năm 2010: ( biểu phụ lục
kèm theo)
- Năm 2009: Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới 127 nhà văn hóa thôn, khối phố;
mua sắm trang thiết bị cho 500 nhà văn hóa; đầu tư xây dựng mới 16 sân tập thể
dục thể thao xã, phường, thị trấn;
Tổng số kinh phí cấp hỗ trợ từ ngân sách tỉnh: 6.315
triệu đồng; kinh phí hỗ trợ thực hiện năm 2009 được ngân sách tỉnh cân đối
thanh toán vào năm 2010;
- Năm 2010: Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới 203 nhà văn hóa thôn, khối phố;
mua sắm trang thiết bị cho 675 nhà văn hóa; đầu tư xây dựng mới 16 sân thể dục
thể thao xã, phường, thị trấn;
Tổng số kinh phí cấp hỗ trợ từ ngân sách tỉnh: 9.090
triệu đồng.
b) Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015: Hàng năm ngân
sách tỉnh dành hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng mới bình quân 120 nhà văn hóa và
09 sân tập thể dục thể thao xã, phường thị trấn;
c) Ưu tiên hỗ trợ thực hiện: Đối với các thôn, bản thuộc diện
đặc biệt khó khăn, các xã biên giới; những đơn vị đã có quy hoạch đất đai, đảm
bảo mặt bằng xây dựng theo quy định; nhân dân sở tại tự nguyện đóng góp tích cực.
6. Giải pháp:
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và phổ biến sâu
rộng chủ trương, chính sách về xã hội hóa các hoạt động văn hóa - thể thao để
các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể nhân dân, các lực lượng
xã hội và mỗi người dân có nhận thức đúng, đầy đủ, thực hiện có hiệu quả chủ
trương xã hội hóa trong lĩnh vực xây dựng và phát triển văn hóa - thể thao cộng
đồng; coi đây là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn dân;
b) Quan tâm công tác quy hoạch đất đai, dành quỹ đất ưu
tiên cho việc xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở một cách hợp lý,
phù hợp với điều kiện, khả năng thực tế của từng địa bàn cơ sở; vừa đáp ứng nhu
cầu trước mắt, vừa đảm bảo phát triển ổn định lâu dài theo định hướng của Trung
ương; thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở thực sự trở thành trung tâm văn hóa -
xã hội của cộng đồng dân cư;
c) Khuyến khích các cơ sở có điều kiện tự tổ chức vận động
các tập thể, cá nhân tự nguyện tài trợ, kinh phí, vật chất đầu tư xây dựng mới,
cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất đã có; kịp thời biểu dương, khen thưởng đối với
những tập thể, cá nhân có nhiều công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và
phát triển mạng lưới thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở, góp phần nâng cao đời
sống văn hóa tinh thần, thể chất cho nhân dân.
d) Về nguồn vốn thực hiện;
- Huy động các nguồn
lực của xã hội và sự tự nguyện đóng góp của nhân dân trong việc đầu tư xây dựng
phát triển mạng lưới thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở, phát huy hiệu quả tối
đa của chính sách,
- Hàng năm Ngân sách tỉnh dành hỗ trợ một phần kinh phí tạo
điều kiện để thực hiện xã hội hóa; thực hiện lồng ghép từ nhiều nguồn kinh phí:
Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, thể thao, du lịch, Chương trình 135
và các nguồn lực khác.
đ) Về cơ chế quản lý, khai thác cơ sở vật chất, trang thiết
bị của thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở xã, phường, thị trấn, thôn, bản, khối
phố theo nguyên tắc tự tổ chức và quản lý thực hiện mục tiêu xây dựng gia đình,
làng, bản, khối phố đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định của ngành văn hóa, thể
thao và du lịch; chịu sự quản lý về mặt nhà nước của cơ quan có thẩm quyền;
e) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ
cho những người trực tiếp tham gia công tác quản lý và tổ chức các hoạt động
văn hóa - thể thao cơ sở trên địa bàn cả tỉnh;
f) Chấp hành nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo quy
định, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, đáp ứng yêu cầu phục vụ
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách.
7. Tổ chức thực hiện:
a. Giao Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chính
sách trên địa bàn tỉnh; theo dõi, kiểm tra đôn đốc quá trình triển khai thực hiện,
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách về Ủy ban nhân dân tỉnh theo định
kỳ hàng Quý và cả năm;
b. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các
ngành chức năng, các huyện, thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dựng đất
hàng năm, hướng dẫn thủ tục thu hồi đất đối với cơ sở để triển khai thực hiện
xây dựng nhà văn hoá và sân thể thao tại cơ sở thôn, khối phố, xã, phường, thị
trấn;
c. Giao Sở Tài chính tham mưu cân đối hỗ trợ kinh phí hàng
năm để thực hiện và hướng dẫn quy trình giải ngân thanh quyết toán;
d. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành
viên chủ động, tích cực phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động toàn xã hội
chăm lo xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở;
đ. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, tổ chức
triển khai thực hiện chính sách tại cơ sở; huy động các nguồn lực khác ngoài
ngân sách nhà nước để hỗ trợ thêm cho các đối tượng thuộc phạm vi được hưởng lợi
từ chính sách này, đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu đã đề ra;
e. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
dự kiến bố trí địa điểm, thực hiện các thủ tục, trình tự về quản lý sử dụng đất
đai theo đúng quy định; chủ động phối hợp với các đoàn thể tăng cường tuyên
truyền, vận động nhân dân tích cực đóng góp vật liệu, ngày công để xây dựng nhà
văn hóa thôn, khối phố, sân tập thể dục - thể thao xã phường; trực tiếp tham
gia tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện; quản lý và phát huy hiệu quả công
trình đã được đầu tư xây dựng đảm bảo thiết thực.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Văn hóa Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Tài Nguyên và Môi trường; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ
trưởng các đơn vị có liênquan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.