Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai thuộc các cơ quan, đơn vị của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 10/2008/QĐ-UBND
Ngày ban hành 13/03/2008
Ngày có hiệu lực 23/03/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Vũ Hồng Khanh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số: 10/2008/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 13 tháng 03 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA NGƯỜI CÓ NGHĨA VỤ PHẢI KÊ KHAI THUỘC CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Phòng, Chống tham nhũng;
Căn cứ Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập;
Căn cứ Thông tư số 2442/2007/TT-TTCP ngày 13/11/2007 của Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn thi hành Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007 về minh bạch tài sản, thu nhập;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Thành phố,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về việc kê khai tài sản, thu nhập đối với người có nghĩa vụ phải kê khai; Về việc xác minh tài sản, thu nhập; Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập và công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Thành phố Hà Nội (trừ các ngành công an, quân đội, kiểm sát, tòa án thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của quyết định này gồm:

1. Đại biểu Quốc hội chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

2. Cán bộ, công chức từ phó trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên và người được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương phó trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3. Giám đốc, phó giám đốc, viện trưởng, phó viện trưởng, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng khoa, phó trưởng khoa, bác sĩ chính tại các bệnh viện, viện nghiên cứu của Nhà nước.

4. Tổng biên tập, phó tổng biên tập, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng ban, phó trưởng ban báo, tạp chí có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước.

5. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kế toán trưởng trường mầm non, tiểu học của Nhà nước; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kế toán trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên của Nhà nước; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng khoa, phó trưởng khoa, giảng viên chính trường đại học, cao đẳng của Nhà nước.

6. Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng ban, phó trưởng ban tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước; giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng ban quản lý dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

7. Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát, phó trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng ban, phó trưởng ban các phòng, ban nghiệp vụ trong công ty nhà nước; người được Nhà nước cử giữ chức vụ kể trên trong doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước.

8. Bí thư, phó bí thư Đảng ủy; chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân; chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trưởng công an, chỉ huy trưởng quân sự xã; cán bộ địa chính - xây dựng, tài chính - kế toán của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

9. Thanh tra viên, chấp hành viên, công chứng viên nhà nước.

10. Người làm công tác quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp, cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân (thực hiện theo danh sách do Thủ tướng Chính phủ ban hành).

11. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người có nghĩa vụ kê khai công tác; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu xác minh; cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xác minh, cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành xác minh và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Kê khai lần đầu

1. Kê khai lần đầu theo quyết định này là việc người có nghĩa vụ phải kê khai tài sản, thu nhập thuộc các trường hợp sau đây:

a. Kê khai vào tháng 12 năm 2007 và tháng 12 của các năm tiếp theo mà trước đó chưa kê khai lần nào.

b. Kê khai phục vụ bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý và bổ nhiệm ngạch công chức là đối tượng phải kê khai mà trước đó chưa kê khai lần nào.

c. Kê khai theo danh sách do Thủ tướng Chính phủ ban hành (trừ trường hợp đã kê khai phục vụ bầu cử bổ nhiệm).

d. Những người đã kê khai để phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, phục vụ bổ nhiệm trong năm 2007 sau ngày Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007 của Chính phủ có hiệu lực.

2. Việc kê khai lần đầu được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007 của Chính phủ (Mẫu 1) và là bản gốc được dùng làm căn cứ để so sánh, đối chiếu với các bản kê khai bổ sung.

Điều 4. Kê khai bổ sung

[...]