ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2023/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
16 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ
14/2021/QĐ-UBND NGÀY 09/4/2021 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 06 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và
quản lý nhà ở xã hội;
Thực hiện Quyết định số
2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Thực hiện Nghị quyết số
62/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ
sung một số nội dung của Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 và định
hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận quy định tại Nghị quyết số
02/NQ-HĐND ngày 19/3/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 36/TTr-SXD ngày 04 tháng 01 năm 2023 và ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 3206/BC-STP ngày 29 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 14/2021/QĐ- UBND ngày 09/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương
trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận
1. Sửa đổi,
bổ sung tên gọi như sau:
“Phê duyệt Chương trình phát
triển nhà ở tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030”.
2. Sửa đổi,
bổ sung một số nội dung của Điều 1 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung tên Điều như sau:
“Điều 1. Phê duyệt Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030 (đính kèm Chương
trình) gồm những nội dung sau:”
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 và khoản 4 như sau:
"3. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Đến năm 2025
- Diện tích nhà ở bình quân
toàn tỉnh sẽ đạt khoảng 25,0m2 sàn/người. Trong đó, diện tích nhà ở
bình quân tại đô thị đạt khoảng 29,0m2 sàn/người, diện tích nhà ở
bình quân tại nông thôn đạt khoảng 22,2 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở
tối thiểu đến năm 2025 là 10m2 sàn/người.
- Chất lượng nhà ở toàn tỉnh:
Nhà ở kiên cố và nhà ở bán kiên cố đạt tỷ lệ trên 98,5%, giảm tỷ lệ nhà ở thiếu
kiên cố và đơn sơ.
- Tổng diện tích sàn nhà ở toàn
tỉnh đến năm 2025 đạt khoảng 16.034.770m2 sàn (tăng thêm khoảng
3.577.346m2 sàn), cụ thể:
+ Nhà ở xã hội: khoảng 89.926m2
sàn;
+ Nhà ở thương mại: khoảng
704.368m2 sàn;
+ Nhà ở do nhân dân tự đầu tư
xây dựng: khoảng 2.221.422m2 sàn;
+ Nhà ở cho hộ gia đình có công
với cách mạng: 24.615m2 sàn;
+ Nhà ở cho hộ nghèo: 533.700m2
sàn;
+ Nhà công vụ: khoảng 3.315m2
sàn.
- Hoàn thành thực hiện các
chương trình hỗ trợ cho hộ nghèo và người có công với cách mạng về nhà ở theo
Chương trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ ban hành.
b) Đến năm 2030
- Diện tích nhà ở bình quân
toàn tỉnh sẽ đạt khoảng 30,0m2 sàn/người. Trong đó, diện tích nhà ở
bình quân tại đô thị đạt khoảng 33,4m2 sàn/người, diện tích nhà ở
bình quân tại nông thôn đạt khoảng 26,7m2 sàn/người. Diện tích nhà ở
tối thiểu đến năm 2030 là 12 m2 sàn/người.
- Chất lượng nhà ở toàn tỉnh:
Nhà ở kiên cố và nhà ở bán kiên cố đạt tỷ lệ trên 99,5%, trong đó tại khu vực đô
thị đạt 100%, khu vực nông thôn đạt 80%, không để phát sinh nhà ở đơn sơ trên địa
bàn tỉnh, đặc biệt là khu vực đô thị.
- Diện tích nhà ở tối thiểu đến
năm 2030 là 12m2 sàn/người.
- Phấn đấu tổng diện tích sàn
nhà ở toàn tỉnh đến năm 2030 đạt khoảng 21.473.240m2 sàn (tăng thêm
khoảng 5.438.471m2 sàn), cụ thể:
+ Nhà ở xã hội: khoảng 183.871m2
sàn;
+ Nhà ở thương mại: khoảng
1.139.858m² sàn;
+ Nhà ở do nhân dân tự đầu tư
xây dựng: khoảng 3.852.631m² sàn;
+ Nhà ở cho hộ gia đình có công
với cách mạng: 23.490m2 sàn;
+ Nhà ở cho hộ nghèo: 238.185m2
sàn;
+ Nhà công vụ: khoảng 3.315m²
sàn.
- Hoàn thành thực hiện các
chương trình hỗ trợ cho hộ nghèo và người có công với cách mạng về nhà ở theo
Chương trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ ban hành.
4. Nguồn vốn thực hiện
a) Đến năm 2025
Tổng nguồn vốn khoảng 29.026,47
tỷ đồng. Trong đó:
- Nguồn vốn Trung ương: 90,04 tỷ
đồng.
- Ngân sách địa phương: 36,73 tỷ
đồng.
- Vốn khác (vốn doanh nghiệp, vốn
hỗ trợ, cá nhân…): 28.899,70 tỷ đồng.
b) Đến năm 2030
Tổng nguồn vốn khoảng 44.128,49
tỷ đồng. Trong đó:
- Nguồn vốn Trung ương: 49,04 tỷ
đồng.
- Ngân sách địa phương: 10,40 tỷ
đồng.
- Vốn khác (vốn doanh nghiệp, vốn
hỗ trợ, cá nhân…): 44.069,05 tỷ đồng”.
c) Bổ sung
các điểm g, h, i, k, l, m, n vào sau điểm e khoản 5 như sau:
“g) Giải pháp hoàn thiện thể chế,
chính sách về nhà ở:
- Hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung
một số chính sách phát triển nhà ở gồm:
+ Nhà ở thương mại;
+ Nhà ở xã hội;
+ Nhà ở công vụ;
+ Nhà ở phục vụ tái định cư;
+ Nhà ở theo chương trình mục
tiêu;
+ Nhà ở riêng lẻ của hộ gia
đình và cá nhân;
+ Cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư;
+ Quản lý, vận hành nhà chung
cư.
- Thực hiện chính sách khuyến
khích phát triển nhà ở thương mại theo dự án có diện tích trung bình với giá cả
phù hợp khả năng chi trả của các đối tượng theo cơ chế thị trường.
- Áp dụng các quy chuẩn, tiêu
chuẩn nhà ở được ban hành, bổ sung đối với các thiết kế, kỹ thuật, công nghệ
xây dựng mới hướng tới nâng cao chất lượng ở, phù hợp với xu hướng phát triển
nhà ở xanh, bền vững, thông minh, ứng dụng công nghệ số; đồng thời tăng cường
hoạt động thanh tra, kiểm tra liên quan đến việc áp dụng thực hiện quy chuẩn,
tiêu chuẩn nhà ở. Áp dụng cơ chế, chính sách khuyến khích việc áp dụng quy chuẩn,
tiêu chuẩn đối với những khu dân cư hiện hữu của hộ gia đình, cá nhân gắn với cải
tạo, chỉnh trang đô thị.
- Áp dụng cơ chế, chính sách
khuyến khích, ưu đãi được bổ sung cho các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển
nhà ở xanh, tiết kiệm năng lượng và nhà ở phát thải thấp, ứng dụng công nghệ số.
h) Giải pháp nâng cao năng lực
phát triển nhà ở theo dự án:
- Nâng cao năng lực của chủ đầu
tư thực hiện dự án phát triển nhà ở thông qua việc áp dụng bổ sung quy định về
các điều kiện cần đáp ứng của nhà đầu tư bảo đảm chủ đầu tư phải có đủ chức
năng, năng lực, kinh nghiệm thực hiện các dự án nhà ở, ưu tiên chủ đầu tư có
phương án được đánh giá cao về giải pháp quy hoạch, kiến trúc, đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tiến độ thực hiện dự án, đưa công trình vào sử
dụng, giải pháp quản lý vận hành.
- Tăng cường hiệu quả và tính
công khai, minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư theo đó chủ yếu thực
hiện thông qua phương thức đấu giá, đấu thầu cho các dự án phát triển đô thị,
phát triển nhà ở, phát triển nhà ở xã hội, dự án cải tạo, xây dựng lại chung
cư. Áp dụng quy định bổ sung về khung tiêu chí, tiêu chuẩn về những điều kiện
nhà đầu tư cần đáp ứng trong hồ sơ mời thầu đầu tư dự án.
- Tăng cường giám sát, áp dụng
các chế tài để đảm bảo chủ đầu tư thực hiện đúng những những cam kết, nghĩa vụ,
nội dung được phê duyệt trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
- Tăng cường thực hiện quản lý
sau đầu tư xây dựng nhà ở, ban hành các quy chế để quản lý cũng như quy định về
việc bàn giao, tiếp nhận, bảo trì các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
trong dự án phát triển nhà ở.
i) Giải pháp về nguồn vốn và
thuế:
- Bố trí hợp lý nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước để phát triển nhà ở cho các đối tượng chính sách, cho các
chương trình mục tiêu về nhà ở.
- Huy động nguồn vốn xã hội hóa
để phát triển nhà ở thông qua nhiều hình thức như: huy động vốn của doanh nghiệp,
huy động từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư phát triển địa phương,
cổ phiếu, trái phiếu và các nguồn vốn hợp pháp khác, nhằm tạo lập hệ thống tài
chính nhà ở vận hành ổn định, dài hạn và giảm phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.
- Huy động hiệu quả nguồn vốn
nước ngoài thông qua các cơ chế huy động tài chính quốc tế như: quỹ đầu tư, quỹ
tín thác bất động sản, liên doanh, liên kết thực hiện dự án nhà ở; tạo điều kiện
cho nhà đầu tư nước ngoài tham gia phát triển nhà ở xã hội.
- Áp dụng những chính sách ưu
đãi về thuế, phí theo quy định của pháp luật liên quan đến nhà ở và thị trường
bất động sản.
k) Giải pháp phát triển thị trường
bất động sản:
- Tuân thủ pháp luật kinh doanh
bất động sản, phát huy tác dụng chính sách kinh doanh bất động sản nói chung và
chính sách liên quan đến giao dịch, kinh doanh nhà ở, dự án nhà ở nói riêng bao
gồm: kinh doanh nhà ở có sẵn, kinh doanh nhà ở hình thành trong tương lai, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng để tổ chức, cá nhân xây dựng
nhà ở, chuyển nhượng dự án, một phần dự án nhà ở...
- Tăng cường kiểm soát hoạt động
môi giới bất động sản, kiểm soát hoạt động của các sàn giao dịch bất động sản,
trong đó có hoạt động giao dịch kinh doanh nhà ở; góp phần quản lý thông tin
giao dịch bất động sản, tăng tính công khai, minh bạch và bảo vệ quyền lợi người
dân khi kinh doanh bất động sản thông qua các sàn giao dịch bất động sản theo
hướng khuyến khích việc giao dịch kinh doanh bất động sản qua sàn để đảm bảo
công khai, minh bạch; riêng các loại hình nhà ở, bất động sản có sẵn, đã được cấp
giấy chứng nhận không bắt buộc thực hiện giao dịch qua sàn.
- Tuân thủ chính sách điều tiết
để bình ổn và đảm bảo sự ổn định, lành mạnh của thị trường bất động sản tạo cơ
sở để cơ quan nhà nước các cấp, các ngành có thể chủ động đề xuất, thực hiện kịp
thời các giải pháp cụ thể để bình ổn, điều chỉnh thị trường bất động sản và nhà
ở khi thị trường rơi vào trạng thái bất ổn, "sốt nóng", "đóng
băng".
- Tăng cường hiệu quả công tác
quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản và nhà ở; nâng cao
trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở và thị trường bất động sản của các bộ,
ngành và địa phương; hoàn thiện việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản để đảm bảo tính công khai, minh bạch;
nâng cao hiệu quả của các hoạt động kiểm tra, xử lý, ngăn chặn sai phạm trong
kinh doanh nhà ở và bất động sản.
l) Giải pháp cải cách thủ tục
hành chính, thủ tục đầu tư:
- Đơn giản hóa thủ tục hành
chính trong quy trình đầu tư phát triển nhà ở từ bước lựa chọn chủ đầu tư, giao
đất, đầu tư xây dựng dự án, cấp giấy chứng nhận sở hữu... Rà soát, cắt giảm,
đơn giản hóa, chuẩn hóa, thực hiện chuyển đổi số các thủ tục hành chính lĩnh vực
xây dựng nhà ở hộ gia đình, riêng lẻ nhằm tăng cường sự tham gia người dân. Đẩy
mạnh việc phân cấp, phân quyền, thực hiện cải cách hành chính tại địa phương.
- Tuân thủ pháp luật về nhà ở,
về đầu tư theo hướng thống nhất, đồng bộ các quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật về đấu thầu và pháp luật về đất đai (có bao gồm cơ chế, chính sách đối
với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội).
m) Giải pháp phát triển nhà ở
cho thuê, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp và người thu nhập thấp khu vực đô
thị:
- Ưu tiên dành quỹ đất 20% phát
triển nhà ở xã hội để đầu tư xây dựng nhà ở cho cán bộ công chức viên chức,
công nhân khu công nghiệp, sinh viên, người thu nhập thấp; lập quy hoạch nhà ở
công nhân gắn với quy hoạch các khu công nghiệp; khuyến khích, hỗ trợ các chủ đầu
tư xây dựng nhà ở cho cán bộ công chức viên chức, công nhân khu công nghiệp,
sinh viên và người thu nhập thấp để ổn định, phát triển sản xuất, học tập...
- Hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật trong
hàng rào đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho cán bộ công chức viên chức,
công nhân khu công nghiệp, sinh viên, người thu nhập thấp có tỷ lệ từ 50% nhà ở
cho thuê trở lên từ ngân sách Nhà nước để hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật - Quy hoạch tạo quỹ đất xây dựng nhà ở cho công nhân khu công
nghiệp, người có thu nhập thấp tại đô thị, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội. Khi lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, phải bố trí
diện tích đất phù hợp trên địa bàn để xây dựng nhà công nhân, thiết chế của
công đoàn đảm bảo đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để phục vụ
công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp đó; xem xét, đề xuất cho
phép hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào từ
nguồn Ngân sách đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có tỷ lệ từ 50% nhà ở
cho thuê trở lên.
- Ưu tiên dành quỹ đất để đầu
tư xây dựng nhà ở cho đối tượng người có thu nhập thấp; khuyến khích phát triển
loại hình nhà ở nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá thấp và nhà ở cho thuê đáp ứng
nhu cầu cho đối tượng công nhân, thu nhập thấp trên địa bàn; khuyến khích, hỗ
trợ các chủ đầu tư xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị,
công nhân lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để ổn định chỗ ở
cho các đối tượng này.
- Nâng cao chất lượng nhà ở xã
hội, đảm bảo phù hợp với nhu cầu của người thu nhập thấp, công nhân, người lao
động tại các khu công nghiệp. Bảo đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội, thiết yếu về giao thông, y tế, giáo dục, văn hóa của các dự án nhà ở xã
hội, từng bước giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người thu nhập thấp khu vực đô
thị và công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp tập trung được mua,
thuê mua, thuê nhà ở.
- Bố trí nguồn lực hợp lý để đầu
tư các cơ sở hạ tầng thiết yếu như: trường học, nhà trẻ, cơ sở khám chữa bệnh,
sinh hoạt cộng đồng, văn hóa, thể dục, thể thao,... trong và ngoài các dự án
nhà ở xã hội, đặc biệt là tại các khu vực có đông công nhân và người lao động.
- Tiếp tục tập trung chỉ đạo,
triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được giao trong Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày
25/01/2017 Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh phát triển nhà xã hội; đồng thời
phối hợp chặt chẽ với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trong việc triển khai
Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 và Quyết định số 1729/QĐ-TTg ngày
04/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư xây dựng các thiết chế công đoàn tại
các khu công nghiệp, khu chế xuất (bao gồm nhà ở, nhà trẻ, siêu thị, y tế, giáo
dục và các công trình văn hóa, thể thao) để phấn đấu từ năm 2023 trở đi, tất cả
các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn đều có thiết chế công đoàn.
- Cho phép thành lập quỹ nhà ở
cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp nhằm hỗ trợ tiền thuê,
mua nhà cho người lao động trong khu công nghiệp. Quỹ này được hình thành trên
cơ sở đóng góp từ doanh nghiệp và ngân sách địa phương.
- Khuyến khích các hộ dân xây dựng
nhà ở cho người lao động thuê thông qua việc hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng
để xây dựng nhà ở cho thuê, giảm thuế đất kinh doanh tại các hộ có công trình
xây dựng nhà ở cho người lao động, triển khai các cơ sở hạ tầng gần với khu dân
cư phục vụ cho người lao động.
- Đối với các trường hợp đã có
nhà ở nhưng là nhà tạm, hư hỏng, dột nát thì Nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã
hội, công đoàn, cộng đồng hỗ trợ một phần kinh phí, kết hợp cho vay ưu đãi để
các hộ tự cải tạo, sửa chữa nhà ở; đối với các hộ nghèo đặc biệt khó khăn thì
thực hiện theo nguyên tắc Nhà nước, cộng đồng, các tổ chức kinh tế - xã hội xây
dựng nhà tình nghĩa, tình thương để hỗ trợ cải thiện chỗ ở.
n) Giải pháp về quy hoạch, kiến
trúc:
- Về quy hoạch xây dựng:
+ Triển khai nghiêm túc Nghị định
số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Kiến trúc, trong đó xác định địa bàn các khu vực đặc thù, khu vực có yêu cầu
ưu tiên quản lý; quy định đối với những khu vực chưa có quy hoạch, thiết kế đô
thị được duyệt; quy định về quản lý cảnh quan, kiến trúc đô thị cho khu vực mới
phát triển, các khu vực bảo tồn để cải tạo, nâng cấp và chỉnh trang đô thị.
Nâng cao chất lượng các đồ án quy hoạch xây dựng để làm cơ sở triển khai việc
phát triển nhà ở gắn với phát triển đô thị trên địa bàn, đảm bảo chất lượng, đồng
bộ hạ tầng kỹ thuật, đầy đủ hạ tầng xã hội thiết yếu, phù hợp với tình hình thực
tế phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu phát triển nhà ở tại mỗi
khu vực.
+ Nâng cao chất lượng thiết kế,
thẩm định thiết kế; quản lý chất lượng xây dựng các khu đô thị, khu nhà ở; công
tác cấp phép xây dựng nhà ở; xử lý vi phạm trong xây dựng nhà ở đảm bảo tuân thủ
nguyên tắc tổng thể kiến trúc đô thị hài hoà, phù hợp với môi trường cảnh quan
và bản sắc của từng khu vực, địa phương, đặc biệt tại các khu vực có tốc độ đô
thị hóa cao như thành phố Ninh Thuận.
+ Đối với khu vực trung tâm đô
thị, các khu vực có yêu cầu cao về quản lý cảnh quan (thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm): Chủ yếu phát triển nhà ở theo dự án, tập trung chỉnh trang, nâng cấp
đô thị theo hướng hiện đại, ưu tiên quy hoạch phát triển các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở mới, từng bước chuyển đổi mô hình sang nhà ở chung cư cao tầng hiện đại
thay thế nhà ở thấp tầng dọc các trục giao thông công cộng lớn hoặc các khu vực
có kế hoạch thực hiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật tương ứng, đảm bảo chất lượng về
không gian kiến trúc, chất lượng xây dựng công trình, hiện đại, khuyến khích
phát triển các công trình xanh, tiết kiệm năng lượng, ứng dụng các công nghệ
thông minh tại các dự án phát triển nhà ở. Tiến hành lập quy hoạch phân khu, rà
soát quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, bổ sung quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội,
nhà ở thương mại cho phù hợp với nhu cầu phát triển của địa phương để thực hiện
trong giai đoạn tới.
+ Đối với khu vực nông thôn,
phát triển nhà ở gắn với bảo tồn và phát huy đặc trưng kiến trúc nhà ở nông
thôn; kết hợp giữa việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo quy hoạch nông thôn mới với
xây mới và cải tạo nhà ở; tập trung ưu tiên việc cải thiện và nâng cao chất lượng
nhà ở, cung cấp nước sạch, xử lý ô nhiễm môi trường, chất thải rắn.
+ Rà soát, bổ sung quy hoạch
xây dựng, tổ chức thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất mới để
giao doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, doanh nghiệp sản xuất
trong khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở để đầu tư
xây dựng nhà ở cho công nhân, chú trọng tại các khu vực tập trung nhiều khu
công nghiệp.
+ Việc đầu tư xây dựng nhà trọ
cho công nhân thuê do dân tự đầu tư xây dựng phải thực hiện đúng theo quy định
của pháp luật về xây dựng, thực hiện cấp giấy phép xây dựng, hướng dẫn người
dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch xây dựng và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Về kiến trúc nhà ở:
+ Ban hành các thiết kế mẫu nhà
ở phù hợp với tập quán sinh hoạt, điều kiện sản xuất và truyền thống văn hóa của
các vùng, miền; có khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu để người dân tham khảo,
áp dụng trong xây dựng nhà ở.
+ Khi thực hiện xây dựng các
khu nhà ở, ưu tiên đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; công trình công cộng
nhiều không gian thoáng mát, môi trường sống trong lành; thiết kế căn hộ phù hợp;
đảm bảo công năng sử dụng, cũng như việc lắp đặt thiết bị bên trong căn hộ; đảm
bảo tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
+ Trong quá trình lập, phê duyệt
quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch khu công
nghiệp phải bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được phê duyệt nhằm đáp ứng phát triển các dự án đô thị, dự
án phát triển nhà ở, dự án phát triển nhà xã hội, nhà công vụ, nhà ở phục vụ
tái định cư...
+ Khi lập, phê duyệt quy hoạch
các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án phát triển đô thị, quy hoạch khu
công nghiệp phải bố trí quỹ đất để làm nhà ở xã hội.
+ Trong quá trình lập quy hoạch
đô thị, thực hiện điều chỉnh, quy hoạch lại, tái thiết các khu dân cư hiện hữu
theo hướng giảm mật độ tập trung dân cư kết hợp mô hình nhà ở cao tầng hiện đại,
đảm bảo đồng bộ hạ tầng, hoặc có kế hoạch cải tạo, nâng cấp hạ tầng khu dân cư
hiện hữu.
+ Tập trung phủ kín quy hoạch
chi tiết trên cơ sở quy hoạch chung đô thị, quy hoạch nông thôn mới; thường
xuyên rà soát các quy hoạch đã được phê duyệt nhưng thời gian thực hiện kéo
dài, thiếu khả thi để điều chỉnh hoặc xóa bỏ.”
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm
tuyên truyền, tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này; tổ chức xây dựng hoặc
phối hợp với đơn vị tư vấn xây dựng nội dung điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà
ở để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo đúng quy định.
2. Các nội dung khác vẫn giữ
nguyên theo Quyết định số 14/2021/QĐ- UBND ngày 09/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 và định
hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 26 tháng 01 năm 2023.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các Phó CT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Thường trực các Huyện ủy, Thành ủy;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Báo Ninh Thuận;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Trung tâm CNTT&TT (Sở TT&TT);
- Công thông tin ĐT Ninh Thuận;
- VPUB: LĐVP, KTTH, TCDNC, VXNV;
- Lưu: VT. TL
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|