HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/NQ-HĐND
|
Ninh Thuận, ngày
09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-HĐND NGÀY 19/3/2021 CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHOÁ XI KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/62015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25/11/2014; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 30/2021/NĐ-CP
ngày 26/3/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một
số điều của Luật nhà ở;
Căn cứ Quyết định số
2161/QĐ-TTg ngày 22/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược
phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số
02/NQ-HĐND ngày 19/3/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua chương trình phát
triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận;
Thực hiện Văn bản số
820/BXD-QLN ngày 14/3/2022 của Bộ Xây dựng về việc xây dựng, điều chỉnh Chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030;
Xét Tờ trình số 191/TTr-UBND
ngày 07/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
Nghị quyết Điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2021 - 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Chương trình phát
triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận quy định tại Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 19/3/2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh” với các nội dung chính như sau:
1. Điều chỉnh
tên gọi Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thành Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2021-2030.
2. Điều chỉnh
các chỉ tiêu tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày
19/3/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh như sau:
“2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Đến năm 2025
- Diện tích nhà ở bình quân
toàn tỉnh sẽ đạt khoảng 25,0 m2 sàn/người. Trong đó, diện tích nhà ở
bình quân tại đô thị đạt khoảng 29,0 m2 sàn/người, diện tích nhà ở
bình quân tại nông thôn đạt khoảng 22,2 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở
tối thiểu đến năm 2025 là 10 m2 sàn/người.
- Chất lượng nhà ở toàn tỉnh:
Nhà ở kiên cố và nhà ở bán kiên cố đạt tỷ lệ trên 98,5%, giảm tỷ lệ nhà ở thiếu
kiên cố và đơn sơ.
- Tổng diện tích sàn nhà ở toàn
tỉnh đến năm 2025 đạt khoảng 16.034.770 m2 sàn (tăng thêm khoảng
3.577.346 m2 sàn), cụ thể:
+ Nhà ở xã hội: khoảng 89.926 m2
sàn;
+ Nhà ở thương mại: khoảng
704.368 m2 sàn;
+ Nhà ở do nhân dân tự đầu tư
xây dựng: khoảng 2.221.422 m2 sàn;
+ Nhà ở cho hộ gia đình có công
với cách mạng: 24.615 m2 sàn;
+ Nhà ở cho hộ nghèo: 533.700 m2
sàn;
+ Nhà công vụ: khoảng 3.315 m2
sàn.
- Hoàn thành thực hiện các chương
trình hỗ trợ cho hộ nghèo và người có công với cách mạng về nhà ở theo Chương
trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ ban hành.
b) Đến năm 2030
- Diện tích nhà ở bình quân
toàn tỉnh sẽ đạt khoảng 30,0 m2 sàn/người. Trong đó, diện tích nhà ở
bình quân tại đô thị đạt khoảng 33,4 m2 sàn/người, diện tích nhà ở
bình quân tại nông thôn đạt khoảng 26,7 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở
tối thiểu đến năm 2030 là 12 m2 sàn/người.
- Chất lượng nhà ở toàn tỉnh:
Nhà ở kiên cố và nhà ở bán kiên cố đạt tỷ lệ trên 99,5%, trong đó tại khu vực
đô thị đạt 100%, khu vực nông thôn đạt 80%, không để phát sinh nhà ở đơn sơ
trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là khu vực đô thị.
- Diện tích nhà ở tối thiểu đến
năm 2030 là 12 m2 sàn/người.
- Phấn đấu Tổng diện tích sàn
nhà ở toàn tỉnh đến năm 2030 đạt khoảng 21.473.240 m2 sàn (tăng thêm
khoảng 5.438.471 m2 sàn), cụ thể:
+ Nhà ở xã hội: khoảng 183.871
m2 sàn;
+ Nhà ở thương mại: khoảng
1.139.858 m2 sàn;
+ Nhà ở do nhân dân tự đầu tư
xây dựng: khoảng 3.852.631 m2 sàn;
+ Nhà ở cho hộ gia đình có công
với cách mạng: 23.490 m2 sàn;
+ Nhà ở cho hộ nghèo: 238.185 m2
sàn;
+ Nhà công vụ: khoảng 3.315 m2
sàn.
- Hoàn thành thực hiện các
chương trình hỗ trợ cho hộ nghèo và người có công với cách mạng về nhà ở theo Chương
trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ ban hành.
3. Nguồn vốn
thực hiện:
a) Đến năm 2025:
Tổng nguồn vốn khoảng 29.026,47
tỷ đồng. Trong đó:
- Nguồn vốn Trung ương: 90,04 tỷ
đồng.
- Ngân sách địa phương: 36,73 tỷ
đồng.
- Vốn khác (vốn doanh nghiệp, vốn
hỗ trợ, cá nhân…): 28.899,70 tỷ đồng.
b) Đến năm 2030:
Tổng nguồn vốn khoảng 44.128,49
tỷ đồng. Trong đó:
- Nguồn vốn Trung ương: 49,04 tỷ
đồng.
- Ngân sách địa phương: 10,40 tỷ
đồng.
- Vốn khác (vốn doanh nghiệp, vốn
hỗ trợ, cá nhân…): 44.069,05 tỷ đồng.”
4. Bổ sung Khoản
4 Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 19/3/2021 về giải pháp thực hiện như sau:
“i) Giải pháp hoàn thiện thể chế,
chính sách về nhà ở. k) Nâng cao năng lực phát triển nhà ở theo dự án.
l) Giải pháp về nguồn vốn và
thuế.
m) Giải pháp phát triển thị trường
bất động sản.
n) Giải pháp cải cách thủ tục
hành chính, thủ tục đầu tư.
o) Giải pháp phát triển nhà ở
cho thuê, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp và người thu nhập thấp khu vực đô
thị.
p) Giải pháp về quy hoạch, kiến
trúc.”
(Theo phụ lục đính kèm)
5. Các nội
dung khác giữ nguyên theo Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 19/3/2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của
pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và Đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khóa XI kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 09 tháng 12 năm
2022; bãi bỏ Nghị quyết số 116/2021/NQ-HĐND ngày 11/12/2021 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về điều chỉnh, bổ sung phụ lục số 9 ban hành kèm theo Nghị quyết số
02/NQ-HĐND ngày 19/3/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Chương trình phát
triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các VP: Tỉnh uỷ, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trang TTĐT HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Hậu
|
PHỤ LỤC
BỔ SUNG CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 62/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh
Ninh Thuận)
7. Giải
pháp hoàn thiện thể chế, chính sách về nhà ở
- Hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung
một số chính sách phát triển nhà ở gồm:
(i) Nhà ở thương mại;
(ii) Nhà ở xã hội;
(iii) Nhà ở công vụ;
(iv) Nhà ở phục vụ tái định cư;
(v) Nhà ở theo chương trình mục
tiêu;
(vi) Nhà ở riêng lẻ của hộ gia
đình và cá nhân;
(vii) Cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư;
(viii) Quản lý, vận hành nhà
chung cư.
- Thực hiện chính sách khuyến
khích phát triển nhà ở thương mại theo dự án có diện tích trung bình với giá cả
phù hợp khả năng chi trả của các đối tượng theo cơ chế thị trường.
- Áp dụng các quy chuẩn, tiêu
chuẩn nhà ở được ban hành, bổ sung đối với các thiết kế, kỹ thuật, công nghệ
xây dựng mới hướng tới nâng cao chất lượng ở, phù hợp với xu hướng phát triển
nhà ở xanh, bền vững, thông minh, ứng dụng công nghệ số; đồng thời tăng cường
hoạt động thanh tra, kiểm tra liên quan đến việc áp dụng thực hiện quy chuẩn,
tiêu chuẩn nhà ở. Áp dụng cơ chế, chính sách khuyến khích việc áp dụng quy chuẩn,
tiêu chuẩn đối với những khu dân cư hiện hữu của hộ gia đình, cá nhân gắn với cải
tạo, chỉnh trang đô thị.
- Áp dụng cơ chế, chính sách
khuyến khích, ưu đãi được bổ sung cho các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển
nhà ở xanh, tiết kiệm năng lượng và nhà ở phát thải thấp, ứng dụng công nghệ số.
8. Giải
pháp nâng cao năng lực phát triển nhà ở theo dự án
- Nâng cao năng lực của chủ đầu
tư thực hiện dự án phát triển nhà ở thông qua việc áp dụng bổ sung quy định về
các điều kiện cần đáp ứng của nhà đầu tư bảo đảm chủ đầu tư phải có đủ chức năng,
năng lực, kinh nghiệm thực hiện các dự án nhà ở, ưu tiên chủ đầu tư có phương
án được đánh giá cao về giải pháp quy hoạch, kiến trúc, đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tiến độ thực hiện dự án, đưa công trình vào sử dụng,
giải pháp quản lý vận hành.
- Tăng cường hiệu quả và tính
công khai, minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư theo đó chủ yếu thực
hiện thông qua phương thức đấu giá, đấu thầu cho các dự án phát triển đô thị,
phát triển nhà ở, phát triển nhà ở xã hội, dự án cải tạo, xây dựng lại chung
cư. Áp dụng quy định bổ sung về khung tiêu chí, tiêu chuẩn về những điều kiện
nhà đầu tư cần đáp ứng trong hồ sơ mời thầu đầu tư dự án.
- Tăng cường giám sát, áp dụng
các chế tài để đảm bảo chủ đầu tư thực hiện đúng những những cam kết, nghĩa vụ,
nội dung được phê duyệt trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
- Tăng cường thực hiện quản lý
sau đầu tư xây dựng nhà ở, ban hành các quy chế để quản lý cũng như quy định về
việc bàn giao, tiếp nhận, bảo trì các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
trong dự án phát triển nhà ở.
9. Giải
pháp về nguồn vốn và thuế
a) Giải pháp về nguồn vốn
- Bố trí hợp lý nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước để phát triển nhà ở cho các đối tượng chính sách, cho các
chương trình mục tiêu về nhà ở.
- Huy động nguồn vốn xã hội hóa
để phát triển nhà ở thông qua nhiều hình thức như: huy động vốn của doanh nghiệp,
huy động từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư phát triển địa phương,
cổ phiếu, trái phiếu và các nguồn vốn hợp pháp khác, nhằm tạo lập hệ thống tài
chính nhà ở vận hành ổn định, dài hạn và giảm phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.
- Huy động hiệu quả nguồn vốn
nước ngoài thông qua các cơ chế huy động tài chính quốc tế như: quỹ đầu tư, quỹ
tín thác bất động sản, liên doanh, liên kết thực hiện dự án nhà ở; tạo điều kiện
cho nhà đầu tư nước ngoài tham gia phát triển nhà ở xã hội.
b) Giải pháp về thuế: Áp dụng
những chính sách ưu đãi về thuế, phí theo quy định của pháp luật liên quan đến
nhà ở và thị trường bất động sản.
10. Giải
pháp phát triển thị trường bất động sản
- Tuân thủ pháp luật kinh doanh
bất động sản được bổ sung, sửa đổi để phát huy tác dụng chính sách kinh doanh bất
động sản nói chung và chính sách liên quan đến giao dịch, kinh doanh nhà ở, dự
án nhà ở nói riêng bao gồm: kinh doanh nhà ở có sẵn, kinh doanh nhà ở hình
thành trong tương lai, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng
để tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở, chuyển nhượng dự án, một phần dự án nhà ở...
- Tăng cường kiểm soát hoạt động
của các sàn giao dịch bất động sản trong đó có hoạt động giao dịch kinh doanh
nhà ở; góp phần quản lý thông tin giao dịch bất động sản, tăng tính công khai,
minh bạch và bảo vệ quyền lợi người dân khi kinh doanh bất động sản thông qua
các sàn giao dịch bất động sản theo hướng: khuyến khích việc giao dịch kinh
doanh bất động sản qua sàn để công khai, minh bạch; các nhà ở, bất động sản có
sẵn, đã được cấp giấy chứng nhận không bắt buộc thực hiện giao dịch qua sàn.
- Tăng cường kiểm soát hoạt động
môi giới bất động sản trong đó có hoạt động môi giới kinh doanh nhà ở của các tổ
chức, cá nhân theo hướng: nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp đối
với cá nhân hành nghề môi giới bất động sản (chuẩn hóa việc đào tạo, thi sát hạch,
cấp chứng chỉ hành nghề); các cá nhân hành nghề môi giới bất động sản đăng ký,
tham gia hoạt động để có tổ chức quản lý (hoạt động theo doanh nghiệp, văn
phòng, hội…).
- Tuân thủ chính sách điều tiết
để bình ổn và đảm bảo sự ổn định, lành mạnh của thị trường bất động sản tạo cơ
sở để cơ quan nhà nước các cấp, các ngành có thể chủ động đề xuất, thực hiện kịp
thời các giải pháp cụ thể để bình ổn, điều chỉnh thị trường bất động sản và nhà
ở khi thị trường rơi vào trạng thái bất ổn, "sốt nóng", "đóng
băng".
- Tăng cường hiệu quả công tác
quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản và nhà ở; nâng cao
trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở và thị trường bất động sản của các bộ,
ngành và địa phương; hoàn thiện việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản để đảm bảo tính công khai, minh bạch;
nâng cao hiệu quả của các hoạt động kiểm tra, xử lý, ngăn chặn sai phạm trong
kinh doanh nhà ở và bất động sản.
11. Giải
pháp cải cách thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư
- Đơn giản hóa thủ tục hành
chính trong quy trình đầu tư phát triển nhà ở từ bước lựa chọn chủ đầu tư, giao
đất, đầu tư xây dựng dự án, cấp giấy chứng nhận sở hữu... Rà soát, cắt giảm,
đơn giản hóa, chuẩn hóa, thực hiện chuyển đổi số các thủ tục hành chính lĩnh vực
xây dựng nhà ở hộ gia đình, riêng lẻ nhằm tăng cường sự tham gia người dân. Đẩy
mạnh việc phân cấp, phân quyền, thực hiện cải cách hành chính tại địa phương.
- Tuân thủ pháp luật về nhà ở,
về đầu tư theo hướng thống nhất, đồng bộ các quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật về đấu thầu và pháp luật về đất đai (có bao gồm cơ chế, chính sách đối
với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội).
12. Giải
pháp phát triển nhà ở cho thuê, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp và người
thu nhập thấp khu vực đô thị
Ưu tiên dành quỹ đất 20% phát
triển nhà ở xã hội để đầu tư xây dựng nhà ở cho cán bộ công chức viên chức,
công nhân khu công nghiệp, sinh viên, người thu nhập thấp; lập quy hoạch nhà ở
công nhân gắn với quy hoạch các khu công nghiệp; khuyến khích, hỗ trợ các chủ đầu
tư xây dựng nhà ở cho cán bộ công chức viên chức, công nhân khu công nghiệp,
sinh viên và người thu nhập thấp để ổn định, phát triển sản xuất, học tập...
Hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật trong
hàng rào đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho cán bộ công chức viên chức,
công nhân khu công nghiệp, sinh viên, người thu nhập thấp có tỷ lệ từ 50% nhà ở
cho thuê trở lên từ ngân sách Nhà nước để hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật - Quy hoạch tạo quỹ đất xây dựng nhà ở cho công nhân khu công
nghiệp, người có thu nhập thấp tại đô thị, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội. Khi lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, phải bố trí
diện tích đất phù hợp trên địa bàn để xây dựng nhà công nhân, thiết chế của
công đoàn đảm bảo đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để phục vụ
công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp đó; xem xét, đề xuất cho
phép hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào từ
nguồn Ngân sách đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có tỷ lệ từ 50% nhà ở
cho thuê trở lên.
- Ưu tiên dành quỹ đất để đầu
tư xây dựng nhà ở cho đối tượng người có thu nhập thấp; khuyến khích phát triển
loại hình nhà ở nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá thấp và nhà ở cho thuê đáp ứng
nhu cầu cho đối tượng công nhân, thu nhập thấp trên địa bàn; khuyến khích, hỗ
trợ các chủ đầu tư xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị,
công nhân lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để ổn định chỗ ở
cho các đối tượng này.
- Nâng cao chất lượng nhà ở xã
hội, nhất là nhà ở xã hội, có cơ cấu sản phẩm nhà cho thuê phù hợp với nhu cầu
của người thu nhập thấp, công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp, bảo
đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, thiết yếu về giao thông, y
tế, giáo dục, văn hóa của các dự án nhà ở xã hội, từng bước giải quyết nhu cầu
về nhà ở cho người thu nhập thấp khu vực đô thị và công nhân, người lao động tại
các khu công nghiệp tập trung được mua, thuê mua, thuê nhà ở.
- Bố trí nguồn lực hợp lý để đầu
tư các cơ sở hạ tầng thiết yếu như: trường học, nhà trẻ, cơ sở khám chữa bệnh,
sinh hoạt cộng đồng, văn hóa, thể dục, thể thao,... trong và ngoài các dự án
nhà ở xã hội, đặc biệt là tại các khu vực có đông công nhân và người lao động.
- Tiếp tục tập trung chỉ đạo,
triển khai các nhiệm vụ, giải pháp mà Thủ tướng Chính phủ đã giao trong Chỉ thị
số 03/CT-TTg ngày 25/01/2017 về việc đẩy mạnh phát triển nhà xã hội; đồng thời
phối hợp chặt chẽ với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trong việc triển khai
Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 và Quyết định số 1729/QĐ-TTg ngày
04/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư xây dựng các thiết chế công đoàn tại
các khu công nghiệp, khu chế xuất (bao gồm nhà ở, nhà trẻ, siêu thị, y tế, giáo
dục và các công trình văn hóa, thể thao) để phấn đấu từ năm 2022 trở đi, tất cả
các khu công nghiệp, khu chế xuất trên cả nước đều có thiết chế công đoàn.
- Cho phép thành lập quỹ nhà ở
cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp nhằm hỗ trợ tiền thuê,
mua nhà cho người lao động trong khu công nghiệp. Quỹ này được hình thành trên
cơ sở đóng góp từ doanh nghiệp và ngân sách địa phương.
- Khuyến khích các hộ dân xây dựng
nhà ở cho người lao động thuê thông qua việc hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng
để xây dựng nhà ở cho thuê, giảm thuế đất kinh doanh tại các hộ có công trình
xây dựng nhà ở cho người lao động, triển khai các cơ sở hạ tầng gần với khu dân
cư phục vụ cho người lao động.
Đối với các trường hợp đã có
nhà ở, nhưng là nhà tạm, hư hỏng, dột nát thì Nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã
hội, công đoàn, cộng đồng hỗ trợ một phần kinh phí, kết hợp cho vay ưu đãi để
các hộ tự cải tạo, sửa chữa nhà ở; đối với các hộ nghèo đặc biệt khó khăn thì
thực hiện theo nguyên tắc Nhà nước, cộng đồng, các tổ chức kinh tế - xã hội xây
dựng nhà tình nghĩa, tình thương để giúp họ có chỗ ở phù hợp.
13. Giải
pháp về quy hoạch, kiến trúc
a) Về quy hoạch xây dựng
- Triển khai nghiêm túc Nghị định
số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Kiến trúc, trong đó xác định địa bàn các khu vực đặc thù, khu vực có yêu cầu
ưu tiên quản lý; quy định đối với những khu vực chưa có quy hoạch, thiết kế đô
thị được duyệt; quy định về quản lý cảnh quan, kiến trúc đô thị cho khu vực mới
phát triển, các khu vực bảo tồn để cải tạo, nâng cấp và chỉnh trang đô thị.
Nâng cao chất lượng các đồ án quy hoạch xây dựng để làm cơ sở triển khai việc
phát triển nhà ở gắn với phát triển đô thị trên địa bàn, đảm bảo chất lượng, đồng
bộ hạ tầng kỹ thuật, đầy đủ hạ tầng xã hội thiết yếu, phù hợp với tình hình thực
tế phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu phát triển nhà ở tại mỗi
khu vực.
- Nâng cao chất lượng thiết kế,
thẩm định thiết kế; quản lý chất lượng xây dựng các khu đô thị, khu nhà ở; công
tác cấp phép xây dựng nhà ở; xử lý vi phạm trong xây dựng nhà ở đảm bảo tuân thủ
nguyên tắc tổng thể kiến trúc đô thị hài hoà, phù hợp với môi trường cảnh quan
và bản sắc của từng khu vực, địa phương, đặc biệt tại các khu vực có tốc độ đô
thị hóa cao như thành phố Ninh Thuận.
- Đối với khu vực trung tâm đô
thị, các khu vực có yêu cầu cao về quản lý cảnh quan, chủ yếu phát triển nhà ở
theo dự án (thành phố Phan Rang - Tháp Chàm), tập trung chỉnh trang, nâng cấp
đô thị theo hướng hiện đại, ưu tiên quy hoạch phát triển các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở mới, từng bước chuyển đổi mô hình sang nhà ở chung cư cao tầng hiện đại
thay thế nhà ở thấp tầng dọc các trục giao thông công cộng lớn hoặc các khu vực
có kế hoạch thực hiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật tương ứng, đảm bảo chất lượng về
không gian kiến trúc, chất lượng xây dựng công trình, hiện đại, khuyến khích
phát triển các công trình xanh, tiết kiệm năng lượng, ứng dụng các công nghệ
thông minh tại các dự án phát triển nhà ở. Tiến hành lập quy hoạch phân khu, rà
soát quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, bổ sung quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội (quỹ
đất 20%), nhà ở thương mại cho phù hợp với nhu cầu phát triển của địa phương để
thực hiện trong giai đoạn tới.
- Đối với khu vực nông thôn,
phát triển nhà ở gắn với bảo tồn và phát huy đặc trưng kiến trúc nhà ở nông thôn;
kết hợp giữa việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo quy hoạch nông thôn mới với xây
mới và cải tạo nhà ở; tập trung ưu tiên việc cải thiện và nâng cao chất lượng
nhà ở, cung cấp nước sạch, xử lý ô nhiễm môi trường, chất thải rắn.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch
xây dựng, tổ chức thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất mới để
giao doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, doanh nghiệp sản xuất
trong khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở để đầu tư
xây dựng nhà ở cho công nhân, chú trọng tại các khu vực tập trung nhiều khu
công nghiệp.
- Việc đầu tư xây dựng nhà trọ
cho công nhân thuê do dân tự đầu tư xây dựng phải thực hiện đúng theo quy định
của pháp luật về xây dựng, thực hiện cấp giấy phép xây dựng, hướng dẫn người dân
tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch xây dựng và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Về kiến trúc nhà ở
- Ban hành các thiết kế mẫu nhà
ở phù hợp với tập quán sinh hoạt, điều kiện sản xuất và truyền thống văn hóa của
các vùng, miền; có khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu để người dân tham khảo,
áp dụng trong xây dựng nhà ở.
- Khi thực hiện xây dựng các
khu nhà ở, ưu tiên đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; công trình công cộng
nhiều không gian thoáng mát, môi trường sống trong lành; thiết kế căn hộ phù hợp;
đảm bảo công năng sử dụng, cũng như việc lắp đặt thiết bị bên trong căn hộ; đảm
bảo tuân thủ các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN
01:2021/BXD).
- Trong quá trình lập, phê duyệt
quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch khu công
nghiệp phải bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được phê duyệt nhằm đáp ứng phát triển các dự án đô thị, dự
án phát triển nhà ở, dự án phát triển nhà xã hội, nhà công vụ, nhà ở phục vụ
tái định cư...
- Khi lập, phê duyệt quy hoạch
các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án phát triển đô thị, quy hoạch khu
công nghiệp phải bố trí quỹ đất để làm nhà ở xã hội.
- Trong quá trình lập quy hoạch
đô thị, thực hiện điều chỉnh, quy hoạch lại, tái thiết các khu dân cư hiện hữu
theo hướng giảm mật độ tập trung dân cư kết hợp mô hình nhà ở cao tầng hiện đại,
đảm bảo đồng bộ hạ tầng, hoặc có kế hoạch cải tạo, nâng cấp hạ tầng khu dân cư
hiện hữu.
- Tập trung phủ kín quy hoạch
chi tiết trên cơ sở quy hoạch chung đô thị, quy hoạch nông thôn mới; thường
xuyên rà soát các quy hoạch được phê duyệt nhưng thời gian thực hiện kéo dài,
thiếu khả thi để điều chỉnh hoặc xóa bỏ".