ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2021/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 07 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29/2020/NQ-HĐND NGÀY 13/12/2020
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHEN THƯỞNG CÁC DANH HIỆU VĂN
HÓA TRONG PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 122/2018/NĐ-CP
ngày 17/9/2018 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”,
“Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản
văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch: số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 quy định chi tiết
về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông
thôn mới”; số 02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24/01/2013
quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt
chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”; số 08/2014/TT-BVHTTDL ngày 24/09/2014 quy
định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Cơ quan đạt chuẩn
văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp
đạt chuẩn văn hóa”;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30/9/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
Căn cứ Nghị quyết số
29/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách
khen thưởng các danh hiệu văn hóa trong Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên
địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa và Thể thao tại Tờ trình số 1021/TTr-SVHTT ngày 27/4/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về nguyên tắc
thực hiện, điều kiện khen thưởng và trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số
29/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách
khen thưởng các danh hiệu văn hóa trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025.
2. Đối tượng áp dụng
a) Gia đình đạt danh hiệu “Gia đình
văn hóa” 3 năm liên tục tiêu biểu trong tổ chức thực hiện Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
b) “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn
vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” tiêu biểu.
c) “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
“Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
đ) Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Việc xét tặng và khen thưởng các
danh hiệu phải đảm bảo khách quan, dân chủ, công bằng, chính xác và công khai.
2. Được thực hiện trên cơ sở tự nguyện.
3. Thực hiện việc xét tặng, công nhận
và khen thưởng khi có đăng ký tham gia thi đua và việc
đăng ký phải được thực hiện trước ngày 30 tháng 01 hàng năm.
Điều 3. Điều kiện khen thưởng
1. Đối với Danh hiệu “Gia đình văn
hóa” 3 năm liên tục tiêu biểu:
a) Gia đình được công nhận danh hiệu
“Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục trở lên.
b) Tổng điểm trần của các tiêu chí để
được đưa vào bình xét: Hộ gia đình thuộc thành phố, thị xã đạt từ 95 điểm trở
lên; hộ gia đình thuộc các huyện miền núi cao (Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông,
Quế Phong, Quỳ Châu) hoặc xã đặc biệt khó khăn hoặc hộ nghèo,
hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ đạt từ 75 điểm trở lên; các địa phương
còn lại đạt từ 85 điểm trở lên; không có tiêu chí bị điểm liệt (điểm 0) áp dụng
theo Phụ lục số 01 ban hành kèm
theo Quyết định số 37/2019/QĐ-UBND ngày 06/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Là một trong những gia đình có
đóng góp thực sự tiêu biểu trong việc bảo tồn, phát huy
văn hóa truyền thống dân tộc, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, có ảnh hưởng tốt
trong việc thực hiện hương ước, quy ước và được cộng đồng dân cư suy tôn.
2. Đối với “Cơ quan, đơn vị đạt chuẩn
văn hóa” tiêu biểu:
a) Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại
Điều 4 Thông tư số 08/2014/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (đạt
01 năm trở lên đối với công nhận lần đầu và 02 năm trở lên đối với công nhận lại).
c) Tổng điểm của các tiêu chí đạt 100
điểm áp dụng theo Phụ lục số 05 ban
hành kèm theo Quyết định số 37/2019/QĐ-UBND ngày 06/12/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
d) Có thành tích tiêu biểu trong thực
hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hóa công sở.
3. Đối với “Doanh nghiệp đạt chuẩn
văn hóa” tiêu biểu:
a) Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại
Điều 5 Thông tư số 08/2014/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ.
c) Tổng điểm của các tiêu chí đạt 100
điểm áp dụng theo Phụ lục số 06 ban
hành kèm theo Quyết định số 37/2019/QĐ-UBND ngày 06/12/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
d) Có thành tích tiêu biểu trong
thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hóa doanh nghiệp.
4. Đối với “Xã đạt chuẩn văn hóa nông
thôn mới”: Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 4
Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL.
5. Đối với “Phường, Thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị”: Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 4 Thông tư số
02/2013/TT-BVHTTDL.
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan, UBND các huyện, thành, thị tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực
hiện chính sách khen thưởng các danh hiệu văn hóa trong Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2021-2025 đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền tổ
chức triển khai thực hiện chính sách khen thưởng các danh hiệu văn hóa.
c) Tổng hợp hồ sơ đề nghị công nhận lại
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa tiêu biểu
trình Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh
xét duyệt; chủ trì phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận.
d) Hàng năm, Sở Văn hóa và Thể thao
chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành, thị thực hiện:
- Tổ chức soát xét, tổng hợp dự toán
kinh phí thực hiện chính sách khen thưởng đối với danh hiệu “Gia đình văn hóa”
3 năm liên tục tiêu biểu được tặng giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã; Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa tiêu biểu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận lần đầu theo quy định
tại Khoản 1, Điều 2 và Điểm a, Khoản 2, Điều 2 Nghị quyết số 29/2020/NQ-HĐND của
HĐND tỉnh gửi Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí.
Trên cơ sở dự toán kinh phí bố trí, Sở
Văn hóa và Thể thao chủ trì phân bổ chi tiết (lấy ý kiến Sở Tài chính về nguồn
kinh phí thực hiện chính sách) trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ
khen thưởng danh hiệu “Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục tiêu biểu được tặng giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa tiêu biểu được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận lần đầu.
- Tổ chức soát xét, tổng hợp nhu cầu
kinh phí thực hiện chính sách khen thưởng đối với Cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa tiêu biểu được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận lại theo quy định tại
điểm b, khoản 2, Điều 2 Nghị quyết số 29/2020/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, phối hợp với
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để đề nghị Sở Tài chính
trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí. Nguồn kinh phí
bao gồm tiền thưởng (được cấp qua Quỹ Thi đua - Khen thưởng của tỉnh) và kinh
phí làm Giấy chứng nhận, khung (cấp qua Sở Văn hóa và Thể thao để thực hiện).
đ) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong quá trình xét tặng và khen thưởng danh
hiệu văn hóa theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề nghị của Sở Văn hóa và
Thể thao và Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh, Sở Tài chính chủ trì tham mưu cấp có
thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện chính sách khen
thưởng đối với danh hiệu “Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục tiêu biểu và Cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa tiêu biểu theo quy định.
3. Các Sở, ban, ngành thành viên Ban
chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn được giao và phân công phụ trách các huyện, thành, thị, các Sở, ban, ngành
thành viên Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
có trách nhiệm phối hợp, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai
thực hiện các nội dung liên quan được quy định tại Nghị quyết số
29/2020/NQ-HĐND của HĐND tỉnh và Quyết định này.
4. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách
nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định công nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa
tiêu biểu cấp tỉnh; đồng thời chi trả tiền thưởng theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã
a) Thực hiện quản lý nhà nước đối với
việc xét tặng, khen thưởng các danh hiệu: Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn
văn hóa tiêu biểu cấp huyện; Xã đạt chuẩn văn hóa nông
thôn mới; Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị và chỉ
đạo xét công nhận Gia đình văn hóa 3 năm liên tục tiêu biểu
trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã đảm bảo chặt chẽ, khách quan, công bằng
theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn, tuyên truyền, tổ chức
triển khai thực hiện chính sách khen thưởng các danh hiệu văn hóa.
c) Phân công các thành viên Ban chỉ đạo
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện chỉ đạo, phối
hợp kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện xét tặng các danh hiệu văn hóa.
d) Tổ chức rà soát, dự kiến nhu cầu
kinh phí thực hiện chính sách khen thưởng đối với “Gia đình văn hóa” 3 năm liên
tục tiêu biểu; Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa tiêu biểu cấp
huyện công nhận lần đầu gửi Sở Văn hóa và Thể thao trước ngày 31/8 hàng năm.
đ) Bố trí kinh phí khen thưởng đảm bảo
theo quy định của Nghị quyết số 29/2020/NQ-HĐND của HĐND tỉnh và kinh phí chỉ đạo
triển khai, kiểm tra, in Giấy công nhận và khung Giấy công nhận Cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa tiêu biểu cấp huyện; Xã đạt chuẩn văn hóa nông
thôn mới; Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.
6. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn
a) Thực hiện quản lý nhà nước đối với
việc xét tặng và khen thưởng danh hiệu “Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục tiêu
biểu đảm bảo chặt chẽ, chính xác, khách quan, dân chủ, công khai theo quy định
của pháp luật.
b) Chỉ đạo các thôn, xóm, khối, bản
thực hiện việc bình xét, đề nghị tặng Giấy khen kèm theo tiền thưởng 200.000 đồng
không quá 3%/tổng số “Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục/khu dân cư. Trong trường
hợp số lượng gia đình được đề nghị tặng Giấy khen vượt quá 3%/tổng số “Gia đình
văn hóa” 3 năm liên tục thì căn cứ số phiếu đồng ý, lấy từ cao xuống thấp.
c) Phân công các thành viên Ban chỉ đạo
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp xã chỉ đạo, phối hợp
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” 3 năm
liên tục tiêu biểu theo quy định.
d) Tổng hợp kết quả công nhận và khen
thưởng “Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục tiêu biểu gửi Phòng Văn hóa - Thông
tin cấp huyện trước ngày 20/12 hàng năm.
đ) Bố trí kinh phí chỉ đạo triển
khai, kiểm tra, in giấy khen, khung giấy khen “Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục
tiêu biểu trong dự toán ngân sách theo loại chi tương ứng của UBND cấp xã và thực
hiện việc khen thưởng “Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục tiêu biểu theo Nghị quyết
số 29/2020/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 20 tháng 5 năm 2021.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Văn hóa và Thể thao, Tài chính; Trưởng Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ VHTT&DL (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- Thường trực BCĐ TW;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VX (Tr).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|