Quyết định 09/2020/QĐ-UBND về Quy chế Phối hợp quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Số hiệu | 09/2020/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 28/04/2020 |
Ngày có hiệu lực | 08/05/2020 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cao Bằng |
Người ký | Hoàng Xuân Ánh |
Lĩnh vực | Quyền dân sự,Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2020/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 28 tháng 4 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 2 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ luật Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Cao Bằng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Phối hợp quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 5 năm 2020 và thay thế Quyết định số 450/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy chế phối hợp quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cao Bằng; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2020/QĐ-UBND ngày 28
tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở lưu trú, cá nhân mời và bảo lãnh người nước ngoài.
1. Tuân thủ các quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, bảo đảm các yêu cầu về pháp luật, chính trị, đối ngoại.
3. Khi có đề nghị phối hợp thì cơ quan được đề nghị phải bảo đảm thực hiện thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, đúng nội dung yêu cầu. Trường hợp không thể đáp ứng, phải có văn bản thông báo lý do cho bên đề nghị phối hợp; không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan liên quan.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2020/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 28 tháng 4 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 2 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ luật Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Cao Bằng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Phối hợp quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 5 năm 2020 và thay thế Quyết định số 450/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy chế phối hợp quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cao Bằng; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2020/QĐ-UBND ngày 28
tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở lưu trú, cá nhân mời và bảo lãnh người nước ngoài.
1. Tuân thủ các quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, bảo đảm các yêu cầu về pháp luật, chính trị, đối ngoại.
3. Khi có đề nghị phối hợp thì cơ quan được đề nghị phải bảo đảm thực hiện thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, đúng nội dung yêu cầu. Trường hợp không thể đáp ứng, phải có văn bản thông báo lý do cho bên đề nghị phối hợp; không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan liên quan.
1. Trao đổi ý kiến trực tiếp hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra, giám sát liên ngành.
3. Thông qua quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND tỉnh) và trên cơ sở quy định của Quy chế này.
4. Thông qua các cuộc họp liên ngành định kỳ, đột xuất; hội nghị sơ kết, tổng kết; các hình thức khác theo quy định pháp luật.
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 4. Phối hợp trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện tham mưu giúp UBND tỉnh trao đổi với Bộ Công an trước khi xây dựng, sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến cư trú, hoạt động của người nước ngoài tại địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện trao đổi với Công an tỉnh trước khi trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trong phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
1. Công an tỉnh thường xuyên phối hợp, trao đổi với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện tổ chức tuyên truyền và triển khai thực hiện các văn bản pháp luật về cư trú, hoạt động của người nước ngoài tại địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trong nội bộ đơn vị và cho các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan; phối hợp tổ chức tập huấn pháp luật về quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài.
Điều 6. Phối hợp quản lý lao động người nước ngoài trên địa bàn tỉnh
1. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Trình Chủ tịch UBND tỉnh các văn bản do Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh tổng hợp, tham mưu đề xuất chỉ đạo các cơ quan, tổ chức của địa phương cung ứng, giới thiệu lao động cho nhà thầu; quyết định việc nhà thầu được tuyển người lao động nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam; chấp thuận hoặc không chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài của các tổ chức, cá nhân.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động đối với người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, tập huấn, đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động người nước ngoài thực hiện đúng quy định của pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
c) Tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài theo quy định của pháp luật đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được. Hướng dẫn Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Cao Bằng thực hiện việc giới thiệu, cung ứng lao động Việt Nam cho các nhà thầu theo chỉ đạo của UBND tỉnh Cao Bằng.
d) Tăng cường phối hợp, định kỳ trao đổi thông tin về số lao động nước ngoài được cấp, cấp lại giấy phép lao động, số lao động không thuộc diện cấp giấy phép lao động để các cơ quan, đơn vị liên quan và các huyện, thành phố thuận tiện trong công tác theo dõi, quản lý lao động là người nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
đ) Chủ động thanh tra, kiểm tra; phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, kịp thời phát hiện các trường hợp cố tình vi phạm và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
e) Phối hợp với Công an tỉnh trục xuất đối với người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện ủy quyền cấp, cấp lại giấy phép lao động và xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh đối với các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp (trừ các nhà thầu) theo đúng quy định của pháp luật.
h) Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi và linh hoạt cho các doanh nghiệp, tổ chức làm thủ tục cấp, cấp lại hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
i) Định kỳ sáu tháng (trước ngày 10/7) và hàng năm (trước ngày 10/01 của năm sau), báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh về tình hình lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động người nước ngoài trong các khu kinh tế, khu công nghiệp về những quy định của pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài.
b) Tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định nhu cầu sử dụng lao động là người nước ngoài trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) chấp thuận và thông báo tới các doanh nghiệp, tổ chức trong các khu kinh tế, khu công nghiệp. Thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp, các dự án đầu tư trong các khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định (trừ các nhà thầu). Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về cấp, điều chỉnh, thu hồi, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với những dự án có vốn đầu tư nước ngoài trong các khu kinh tế, khu công nghiệp.
Trong trường hợp cần thiết, có văn bản đề nghị Công an tỉnh xác minh, cung cấp, trao đổi thông tin về doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp sử dụng lao động người nước ngoài để xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án, cấp giấy phép lao động cho lao động người nước ngoài.
c) Xây dựng kế hoạch tự kiểm tra và phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài của các tổ chức, cá nhân trong khu kinh tế, khu công nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài.
d) Theo dõi, tổng hợp tình hình lao động là người nước ngoài của các tổ chức, cá nhân trong các khu công nghiệp, khu kinh tế; kịp thời báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đối với những trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế mà không có giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
đ) Định kỳ sáu tháng (trước ngày 30/6) và hàng năm (trước ngày 31/12) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh báo cáo doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp sử dụng lao động là người nước ngoài và người nước ngoài trên địa bàn quản lý; thông tin doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài đề nghị thành lập, bổ sung, thay đổi nội dung đăng ký đầu tư hoặc bị thu hồi, giải thể; thông tin về nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án, đầu tư, kinh doanh thuộc địa bàn quản lý về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh tổ chức tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn và đôn đốc các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài và người nước ngoài thực hiện đúng quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động cư trú của người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài. Hướng dẫn trình tự, thủ tục và thực hiện cấp thẻ tạm trú, thị thực, gia hạn tạm trú, hướng dẫn khai báo tạm trú cho lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh. Không cấp thị thực, thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú đối với lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh khi chưa được cấp giấy phép lao động hoặc giấy phép lao động hết hiệu lực, vô hiệu hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
c) Trao đổi, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
d) Thực hiện tra cứu thông tin về tình trạng án tích của đương sự để phục vụ cho việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo đề nghị của Sở Tư pháp.
đ) Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, hướng dẫn và xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật theo quy định. Trường hợp đặc biệt nếu xét thấy việc rút ngắn thời gian tạm trú và buộc người nước ngoài xuất cảnh có thể làm nảy sinh phức tạp về mặt đối ngoại hoặc ảnh hưởng lớn đến hoạt động đầu tư của tổ chức, doanh nghiệp thì Công an tỉnh xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh và Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an để xem xét giải quyết.
e) Định kỳ sáu tháng (trước ngày 30/6) và hàng năm (trước ngày 31/12) Công an tỉnh báo cáo về tình hình người lao động nước ngoài đang làm việc cho các tổ chức, cá nhân; danh sách lao động nước ngoài được cấp visa doanh nghiệp của từng đơn vị về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cấp chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài nằm ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phối hợp Công an tỉnh hướng dẫn các cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài đến Cao Bằng tìm hiểu môi trường đầu tư thực hiện đúng các quy định của pháp luật về nhập cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài tại Việt Nam.
b) Cung cấp thông tin về: Đăng ký thành lập doanh nghiệp, điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, tình hình thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh (đối với các dự án bên ngoài khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp) cho Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan khi có yêu cầu.
6. Trách nhiệm của Sở Công thương
a) Hướng dẫn Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài liên hệ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh thực hiện thủ tục cấp, cấp lại giấy phép lao động; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho lao động là người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh, Công an tỉnh trong việc xác định người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết cụ thể về dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) không thuộc diện cấp giấy phép lao động và việc cấp mới, điều chỉnh hoặc chấm dứt hoạt động của các văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
c) Cung cấp thông tin về việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ về hoạt động mua bán, hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo phạm vi, trách nhiệm quản lý của ngành cho Công an tỉnh và các ngành liên quan khi có yêu cầu.
d) Định kỳ sáu tháng (trước ngày 30/6) và hàng năm (trước ngày 31/12) Sở Công thương tổng hợp, báo cáo việc cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và tình hình hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến người nước ngoài làm việc trong các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
b) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài theo quy định.
c) Định kỳ sáu tháng (trước ngày 30/6) và hàng năm (trước ngày 31/12) tổng hợp, báo cáo việc cấp phiếu lý lịch tư pháp cho lao động là người nước ngoài làm việc tại các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh về Sở Lao động -Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
8. Trách nhiệm của Sở Y tế
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh có sử dụng lao động là người nước ngoài.
b) Cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh danh sách các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh đủ điều kiện khám sức khỏe cho lao động là người nước ngoài (khi có sự thay đổi thông tin) theo quy định của Bộ Y tế.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý người nước ngoài đăng ký hành nghề y, dược tư nhân, các chuyên gia nước ngoài trong lĩnh vực y, dược vào trao đổi học tập kinh nghiệm, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật; không thực hiện cấp phép, thẩm định cho phép hoạt động hoặc xem xét thu hồi giấy phép hoạt động đối với những tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực quản lý có sử dụng lao động nước ngoài nhưng chưa được cấp giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám chữa bệnh không tiếp tay cho người nước ngoài vào làm việc trái pháp luật tại Việt Nam. Giao trách nhiệm cho người đứng đầu cơ sở khi cho phép người nước ngoài chưa được cấp giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động vào làm việc tại đơn vị.
đ) Chủ động thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động nước ngoài thuộc lĩnh vực quản lý chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, kịp thời đề xuất xử lý những sai phạm theo qui định của pháp luật.
e) Cung cấp thông tin về lao động nước ngoài làm việc tại Việt nam nhưng chưa được cấp giấy phép lao động hoặc chưa có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm.
g) Phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo các tổ chức, doanh nghiệp khám sức khỏe lần đầu khi mới nhập cảnh và khám sức khỏe định kỳ cho người lao động nước ngoài.
h) Định kỳ sáu tháng (trước ngày 30/6) và hàng năm (trước ngày 31/12) Sở Y tế báo cáo số lượng các cơ sở thuộc lĩnh vực quản lý có sử dụng lao động nước ngoài, số lao động nước ngoài làm việc tại từng cơ sở, số lao động đã được cấp giấy phép lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
9. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
a) Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài và người lao động nước ngoài trong việc làm thủ tục có liên quan đến chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự các giấy tờ có liên quan đến cấp giấy phép lao động.
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động người nước ngoài liên hệ với các cơ quan chức năng để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến lao động là người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
c) Sở Ngoại vụ là đầu mối phối hợp với Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam khi cần thiết để giải quyết các công việc liên quan đến người nước ngoài lao động tại Cao Bằng.
10. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực quản lý có sử dụng lao động là người nước ngoài.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục không tiếp tay cho người nước ngoài vào làm việc trái pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Giao trách nhiệm cho người đứng đầu cơ sở khi cho phép người nước ngoài chưa được cấp giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động vào làm việc tại đơn vị.
c) Chủ động thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động nước ngoài thuộc lĩnh vực quản lý chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về người nước ngoài làm việc tại tỉnh Cao Bằng, kịp thời đề xuất xử lý những sai phạm theo qui định của pháp luật.
d) Cung cấp thông tin về lao động nước ngoài làm việc tại tỉnh Cao Bằng nhưng chưa được cấp giấy phép lao động hoặc chưa có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm.
đ) Định kỳ sáu tháng (trước ngày 30/6) và hàng năm (trước ngày 31/12) Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo số lượng các cơ sở thuộc lĩnh vực quản lý có sử dụng lao động nước ngoài, số lao động nước ngoài làm việc tại từng cơ sở, số lao động đã được cấp giấy phép lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
11. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện quản lý hoạt động của người nước ngoài lao động trong khu vực biên giới theo quy định tại Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chính quyền địa phương khu vực biên giới tuyên truyền, phổ biến để các tổ chức sử dụng lao động là người nước ngoài thực hiện đúng quy định của pháp luật liên quan hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh; cư trú, đi lại, làm việc của người nước ngoài tại khu vực biên giới.
c) Phối hợp, trao đổi thông tin với cơ quan, đơn vị liên quan trong kiểm tra, kiểm soát, nhập cảnh; quản lý cư trú, đi lại, làm việc của người nước ngoài tại khu vực biên giới; kịp thời phát hiện, xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật của người nước ngoài theo quy định pháp luật.
12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
b) Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thống kê, rà soát, nắm chắc số lao động nước ngoài cư trú và làm việc trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý; không để lao động người nước ngoài không có giấy phép lao động, giấy phép lao động đã hết hạn hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động làm việc và cư trú bất hợp pháp trên địa bàn.
c) Tăng cường kiểm tra, phát hiện xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động nước ngoài nhưng chưa được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh cấp giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
d) Định kỳ sáu tháng (trước ngày 30/6) và hàng năm (trước ngày 31/12) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo tình hình lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn (số lượng các tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động nước ngoài, số lao động nước ngoài làm việc tại từng cơ sở, số lao động đã được cấp giấy phép lao động) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Trách nhiệm của Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan Trung ương, các sở, ban, ngành liên quan nắm nội dung, thành phần, chương trình làm việc của đoàn.
b) Phối hợp với Công an tỉnh xác định mục đích làm việc, hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, yếu tố tác động, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự địa phương để kịp thời tham mưu giúp Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh quyết định.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh chỉ đạo công tác nắm tình hình, bảo đảm an ninh, an toàn khi đón tiếp, làm việc với đoàn. Phối hợp nắm tình hình, kịp thời trao đổi, thông tin cho Công an tỉnh để xử lý hoặc tham mưu xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật Việt Nam.
2. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
a) Thông qua Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu cho lãnh đạo tỉnh thực hiện việc mời, bảo lãnh, đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài nhập cảnh vào địa bàn tỉnh thăm và làm việc; xây dựng kế hoạch đón tiếp và làm việc với đoàn. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan thẩm định, tham mưu trình lãnh đạo tỉnh xem xét, quyết định cho phép triển khai, hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng là cơ quan đầu mối trong việc hướng dẫn, tổ chức đón tiếp và quản lý hoạt động đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến thăm, làm việc với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh hoặc triển khai các dự án, chương trình, hoạt động tại địa phương.
c) Trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện các thông tin, tài liệu liên quan đến nhân sự, chương trình, hoạt động và các thông tin khác của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại địa phương.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện tham mưu giúp Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh các vấn đề liên quan đến công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong việc cấp phép và quản lý hoạt động cho các đoàn vào.
b) Chủ trì xây dựng kế hoạch bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho các đoàn khách trong quá trình làm việc tại Cao Bằng; phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý các tình huống đột xuất khi có yêu cầu; nắm tình hình, phát hiện và xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật Việt Nam.
4. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND huyện, thành phố
a) Báo cáo và xin ý kiến Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về danh sách, thông tin, nội dung và chương trình làm việc của các tổ chức, cá nhân nước ngoài (qua Sở Ngoại vụ).
b) Thực hiện việc mời, bảo lãnh, đề nghị cấp thị thực và các giấy tờ liên quan cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nhập cảnh vào địa bàn tỉnh làm việc. Thực hiện việc mời, bảo lãnh, tổ chức cá nhân.
c) Theo chức năng, nhiệm vụ nắm tình hình hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trong quá trình hoạt động tại địa phương; đồng thời, phối hợp với các đơn vị chủ trì và Công an tỉnh trong công tác quản lý đoàn vào và xử lý tình huống đột xuất xảy ra đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
d) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp, trao đổi với Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ và các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện trong việc quản lý, hướng dẫn các phóng viên báo chí, truyền hình nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh.
1. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Trao đổi nội dung, kết quả hoạt động của các hội nghị, hội thảo quốc tế, chương trình dự án có yếu tố nước ngoài liên quan đến lĩnh vực giáo dục; thông báo, cung cấp thông tin xử lý người nước ngoài vi phạm lĩnh vực giáo dục cho Công an tỉnh.
b) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý khi có nhu cầu mời các giáo viên, tình nguyện viên, chuyên gia là người nước ngoài về lĩnh vực giáo dục và đào tạo đến làm việc trên địa bàn tỉnh phải báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn cấp giấy phép lao động; báo cáo với Công an tỉnh để được hướng dẫn các quy định về nhập cảnh, xuất cảnh, khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định.
2. Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục - đào tạo
a) Việc mời, bảo lãnh người nước ngoài đến giảng dạy, làm việc, học tập trên địa bàn tỉnh phải báo cáo Công an tỉnh (qua Phòng Quản lý xuất, nhập cảnh) để được hướng dẫn các quy định nhập cảnh, xuất cảnh; bảo đảm khi người nước ngoài đến hoạt động sử dụng các giấy tờ liên quan nhập cảnh, xuất cảnh đúng quy định.
b) Phối hợp với cơ sở lưu trú thực hiện công tác khai báo tạm trú cho người nước ngoài; trực tiếp quản lý người nước ngoài trong toàn bộ thời gian học tập, làm việc, sinh sống tại Việt Nam; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết các vụ, việc liên quan đến người nước ngoài khi có yêu cầu.
c) Báo cáo tình hình người nước ngoài về Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo khi có yêu cầu.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý khai báo tạm trú đối với người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan nắm tình hình, quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trong thời gian học tập, làm việc, sinh sống tại Cao Bằng; phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú; kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm.
4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND cấp huyện phối hợp với Công an tỉnh, các cơ sở giáo dục - đào tạo bảo đảm an ninh, an toàn và thực hiện công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ.
Điều 9. Phối hợp quản lý người nước ngoài hoạt động du lịch
1. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương liên quan kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở lưu trú trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về khai báo tạm trú cho người nước ngoài; xử lý các vấn đề phức tạp nảy sinh liên quan đến an ninh, trật tự của khách du lịch nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh quản lý hoạt động của tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và nội địa; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ lữ hành; kinh doanh đại lý lữ hành; văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh.
c) Cung cấp thông tin cho Công an tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện về điều kiện hoạt động của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch liên quan đến người nước ngoài
a) Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
b) Tuyên truyền, hướng dẫn khách du lịch nước ngoài chấp hành tốt các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và các quy định pháp luật khác có liên quan.
c) Kịp thời trao đổi, cung cấp thông tin cho các lực lượng chức năng về tình hình liên quan đến người nước ngoài du lịch trên địa bàn; phối hợp kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật Việt Nam khi có yêu cầu.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Phối hợp bảo đảm an ninh, an toàn cho các hoạt động du lịch của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổng hợp số liệu, tình hình, hoạt động của khách du lịch quốc tế trên địa bàn; quản lý, tham mưu, hướng dẫn giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến an ninh, trật tự, tìm kiếm cứu nạn và xử lý vi phạm đối với người nước ngoài du lịch.
c) Trao đổi với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về thông tin, tài liệu quy định pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh có liên quan đến người nước ngoài.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và công tác bảo đảm an ninh, trật tự cho hoạt động du lịch của người nước ngoài tại địa phương.
b) Phối hợp kiểm tra, hướng dẫn việc chấp hành các quy định pháp luật của Việt Nam về quản lý cư trú đối với các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn.
Điều 10. Phối hợp quản lý người nước ngoài thăm thân, giải quyết việc riêng
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện thẩm định và trực tiếp giải quyết các vấn đề về quốc tịch, lý lịch tư pháp, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và thực hiện quản lý nhà nước đối với các vấn đề về hộ tịch, nuôi con nuôi trong nước, kết hôn có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Trao đổi, cung cấp thông tin kết quả giải quyết về hồ sơ quốc tịch, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn thể, các địa phương thực hiện các quy định pháp luật về quản lý người nước ngoài thăm thân, giải quyết việc riêng.
b) Chủ động nắm tình hình, phát hiện, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy định pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 11. Phối hợp quản lý người nước ngoài ở khu vực biên giới
1. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chỉ đạo các Đồn Biên phòng phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức bố trí lực lượng, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh đối với người, phương tiện tại các cửa khẩu, bảo đảm an ninh, trật tự cho các hoạt động tại khu vực biên giới, cửa khẩu.
b) Phối hợp với Công an tỉnh chỉ đạo các Đồn Biên phòng, Công an cấp huyện, xã thực hiện quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trong khu vực biên giới hoặc khu kinh tế có một phần địa giới hành chính nằm trong khu vực biên giới.
Đối với các vụ việc vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài do đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phát hiện thì xử lý theo thẩm quyền, nếu có tình tiết phức tạp hoặc có dấu hiệu giả mạo giấy tờ thì trao đổi với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh để phối hợp xử lý.
c) Chủ trì thực hiện thống kê nhà nước về số liệu người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; người nước ngoài bị trục xuất, buộc xuất cảnh, không đủ điều kiện nhập cảnh tại các cửa khẩu. Thông báo số liệu người nước ngoài, phương tiện và các vụ việc liên quan đến người nước ngoài cho Công an tỉnh (qua Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) khi có đề nghị phối hợp.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành. Thực hiện công tác quản lý khai báo tạm trú của người nước ngoài; xác nhận đã khai báo tạm trú của người nước ngoài khi cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu.
b) Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, vi phạm pháp luật khác của người nước ngoài và vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có người nước ngoài cư trú, hoạt động.
c) Cấp giấy phép vào khu vực biên giới cho người nước ngoài theo quy định; Công an các xã biên giới có trách nhiệm phối hợp với Đồn Biên phòng quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài tại địa bàn theo thẩm quyền.
d) Phối hợp, trao đổi với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thông tin, tài liệu phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh tại cửa khẩu; danh sách và dữ liệu người nước ngoài thuộc diện chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh; mẫu dấu kiểm chứng nhập cảnh, xuất cảnh và chứng nhận tạm trú do Cục Quản lý xuất nhập cảnh thông báo.
đ) Chỉ đạo Công an các huyện biên giới trao đổi, cung cấp thông tin người nước ngoài khai báo tạm trú biên giới, cửa khẩu, khu kinh tế.
1. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Thường xuyên trao đổi, thông tin cho các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND huyện, thành phố về âm mưu, phương thức, thủ đoạn vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài; thủ đoạn, hoạt động của các loại tội phạm có yếu tố nước ngoài và các hành vi vi phạm pháp luật khác để chủ động phối hợp, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nắm tình hình, thống kê số liệu, xây dựng, triển khai thực hiện công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, các hoạt động vi phạm pháp luật khác và trao đổi với các ngành liên quan để phối hợp quản lý.
2. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan trong công tác nắm tình hình, quản lý người nước ngoài ra, vào khu vực biên giới, kịp thời phát hiện, xử lý người nước ngoài vi phạm các quy định của pháp luật trong khu vực biên giới theo thẩm quyền.
b) Cung cấp thông tin, số liệu người nước ngoài bị trục xuất, buộc xuất cảnh hoặc không đủ điều kiện nhập cảnh và các trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật theo đề nghị của Công an tỉnh.
3. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan chức năng kiểm tra, xác minh thông tin đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam, bị ốm đau, tai nạn, tử vong trên địa bàn tỉnh; những vấn đề phát sinh có liên quan đến người nước ngoài.
4. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng
Trao đổi, cung cấp thông tin cho Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện thông tin về các tổ chức, cá nhân người nước ngoài trốn thuế, nợ thuế theo quy định và theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.
5. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Cao Bằng
Trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh thông tin về các tổ chức, cá nhân người nước ngoài có các hoạt động giao dịch chuyển tiền nghi có liên quan đến hoạt động khủng bố, rửa tiền, tội phạm quốc tế.
6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện nghiêm các quy định trong công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước và phối hợp với Công an tỉnh phòng ngừa, phát hiện, xử lý các trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam.
b) Xây dựng, bổ sung, sửa đổi nội quy, quy chế làm việc, quy chế bảo vệ bí mật nhà nước, quy chế quan hệ, tiếp xúc, làm việc với người nước ngoài. Phối hợp với Công an tỉnh xây dựng và triển khai phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong cơ quan, đơn vị.
c) Trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh những thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động của người nước ngoài làm việc tại các đơn vị trực thuộc (nhân sự, nội dung, thời gian, chương trình làm việc, những dấu hiệu nghi vấn liên quan đến an ninh quốc gia); phối hợp chặt chẽ với cơ quan Công an trong xử lý các vụ việc, các hành vi vi phạm pháp luật của người nước ngoài.
d) Nếu phát hiện vụ việc vi phạm có yếu tố nước ngoài, cơ quan chức năng ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền; gửi văn bản thông báo kịp thời các trường hợp người nước ngoài vi phạm cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an và Công an tỉnh để thực hiện các thủ tục liên quan đến các quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm trú để xuất cảnh và phục vụ việc thống kê người nước ngoài vi phạm.
đ) Nếu người nước ngoài vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động tại Việt Nam thuộc diện ưu đãi, miễn trừ thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
e) Trong thời gian 12 giờ kể từ khi phát hiện người nước ngoài bị tai nạn, tử vong và các vấn đề phức tạp khác phải trao đổi với Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ để phối hợp giải quyết theo quy định.
1. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong thực hiện quy định pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
b) Thanh tra Công an tỉnh phối hợp với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động nước ngoài.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật thực hiện phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
b) Cử người tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về cư trú, hoạt động của người nước ngoài khi có yêu cầu.
c) Phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu có liên quan đến cư trú, hoạt động của người nước ngoài trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ; phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
Điều 14. Kinh phí triển khai, thực hiện Quy chế phối hợp
Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị theo theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 15. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố Cao Bằng căn cứ chức năng nhiệm vụ, chủ động tổ chức phối hợp và triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực phụ trách, bảo đảm chất lượng, hiệu quả. Thủ trưởng các đơn vị phát huy trách nhiệm người đứng đầu, nếu đơn vị mình có vi phạm trong thực hiện quy chế thì xử lý theo quy định từ hình thức kiểm điểm rút kinh nghiệm đến kỷ luật.
Định kỳ hàng năm (số liệu tính từ 01/01 đến 31/12 năm báo cáo) có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày 10/01 năm sau về kết quả thực hiện.
2. Công an tỉnh là đơn vị đầu mối, có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện Quy chế này.
3. Giao sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan tăng cường tuyên truyền về hoạt động thông tin đối ngoại, nhất là các nội dung có liên quan đến người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh.
4. Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện kịp thời có báo cáo gửi Công an tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.