ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2016/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
17 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Để thực hiện Quyết định số 1563/QĐ-TTg ngày
05 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu
kinh tế Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh
tế Trà Vinh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 69/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Trà Vinh và Quyết định số 1075/QĐ-UBND ngày 21
tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc thành lập Trung tâm
Xúc tiến và Tư vấn đầu tư trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN
LÝ KHU KINH TẾ TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh.
2. Quy định này áp dụng đối với Ban Quản lý Khu
kinh tế Trà Vinh và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Vị trí và chức
năng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh (sau đây gọi
tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp, khu kinh
tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch
vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà
đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý
về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức, chương trình kế hoạch công tác và
kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực trong
công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý
khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Ban Quản lý có tư cách
pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý
hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do
ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định
pháp luật.
Chương
II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TRÀ VINH
Điều
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý
Ban Quản lý thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm
quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b) Phối hợp với Sở Nội vụ dự thảo văn bản quy định
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản
lý;
c) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại Ban Quản
lý theo quy định của pháp luật;
d) Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan khác để thực
hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa;
đ) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều chỉnh bổ sung
quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế;
e) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển khu
công nghiệp, khu kinh tế, phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư phát triển;
g) Dự thảo quyết định, chỉ thị, văn bản; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về
lĩnh vực khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý
theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý theo quy định
của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý việc sử dụng
vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khu
công nghiệp, khu kinh tế sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về khu công nghiệp,
khu kinh tế.
5. Về quản lý đầu tư
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch
đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ
trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu
tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy
ban nhân dân tỉnh theo Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư ban hành kèm
theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế; định kỳ hàng
quý, 06 tháng và hàng năm, gửi báo cáo các hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất
kinh doanh trong khu công nghiệp, khu kinh tế đến Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư theo quy định.
6. Về quản lý môi trường
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh);
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ
môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong khu công nghiệp, khu
kinh tế theo ủy quyền của cơ quan chuyên môn về môi trường cấp tỉnh và của Ủy
ban nhân dân cấp huyện (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
cấp huyện);
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi
trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án trong khu công
nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành công
trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu
tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Về quản lý quy hoạch và xây dựng
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được
phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế nhưng không
làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch sau khi có ý kiến của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư
nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy
phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu
kinh tế phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quy hoạch,
xây dựng công trình, chất lượng công trình trong khu công nghiệp, khu kinh tế
theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm
quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động
theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Thông tư số
32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01/12/2014, như sau:
a) Tiếp nhận báo cáo giải
trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt
Nam chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh
tế; xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu kinh tế không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy quyền
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký
nội quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao
động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
d) Nhận thông báo về việc
cho thôi việc nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết
quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu kinh tế, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
e) Tiếp nhận khai trình việc
sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc
tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong
khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội;
g) Nhận thông báo về địa điểm,
địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ
chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế
theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
h) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động trong
khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động,
xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định
pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
9. Về quản lý thương mại
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước
ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn của Bộ Công
thương;
b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ sung mục tiêu
kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu
tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật,
hướng dẫn của Bộ Công thương và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các loại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một số mặt hàng thuộc
phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có cơ sở kinh doanh
tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn của Bộ Công thương;
d) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
sản xuất trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn, ủy quyền của Bộ
Công thương.
10. Về quản lý đất đai, bất
động sản
a) Tiếp nhận đăng ký khung
giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế
của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế
và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh doanh bất động sản theo quy định
của pháp luật;
b) Ban Quản lý thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ về đất đai quy định tại Điều 151 Luật Đất đai số
45/2013/QH13 và Điều 53 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai.
11. Cấp một số loại giấy
phép, chứng chỉ trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo thẩm quyền, hướng dẫn
và ủy quyền của các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát
triển khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
c) Phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức
kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại,
xây dựng thuộc phạm vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản
lý; tham gia thanh tra, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật; thực hiện phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng
phí;
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài
sản được giao theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được
giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên
quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong
khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng hệ thống thông tin về khu công nghiệp,
khu kinh tế trên địa bàn và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về khu công
nghiệp, khu kinh tế;
g) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho
doanh nghiệp trong khu công nghiệp và khu kinh tế;
h) Thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Về cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý:
a) Ban Quản lý có Trưởng Ban và không quá 03
(ba) Phó Trưởng Ban.
b) Trưởng Ban Quản lý là người đứng đầu Ban Quản
lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của
khu công nghiệp, khu kinh tế; phối hợp với người đứng đầu các Sở, các tổ chức
chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm
vụ của Ban Quản lý.
c) Phó Trưởng Ban Quản lý là người giúp Trưởng
Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được
phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy quyền
điều hành các hoạt động của Ban Quản lý.
d) Việc bổ nhiệm Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật; việc điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng Ban Quản lý;
- Phòng Kế hoạch tổng hợp;
- Phòng Quản lý đầu tư;
- Phòng Quản lý doanh nghiệp;
- Phòng Quản lý tài nguyên và môi trường;
- Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý Khu
kinh tế (có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động theo
quy định của pháp luật): Công ty Quản lý và Phát triển hạ tầng Khu kinh tế và
các Khu công nghiệp.
4. Ban Quản lý tổ chức, thành lập bộ phận “một cửa”
để làm đầu mối tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư trong khu
công nghiệp, khu kinh tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
5. Đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế nằm
ngoài địa bàn nơi đặt trụ sở Ban Quản lý và cần thiết phải hỗ trợ về thủ tục
hành chính tại chỗ, Ban Quản lý được thành lập Văn phòng đại diện tại khu công
nghiệp, khu kinh tế (không làm tăng biên chế công chức, số lượng người làm việc
đã được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao);
Văn phòng đại diện thực hiện các nhiệm vụ: Hướng
dẫn các thủ tục hành chính; cung cấp dịch vụ hành chính “một cửa”; trực tiếp giải
quyết một số thủ tục hành chính do Trưởng Ban Quản lý giao.
6. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu quản
lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn, Trưởng Ban Quản
lý chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý, quyết định
thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Biên chế công
chức và số lượng người làm việc của Ban Quản lý
Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong cơ quan, đơn vị trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế (trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động) được Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao hàng năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của
Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế
1. Ban hành quyết định quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng, đơn vị trực thuộc
Ban Quản lý nêu tại Khoản 2, 3 Điều 4 quy định này theo quy định của pháp luật
và văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Sắp xếp, bố trí biên chế công chức, số lượng
người làm việc của các phòng, đơn vị trực thuộc Ban Quản lý đảm bảo theo quy định
hiện hành và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh./.