QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA
TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Quy định này quy định một số nội dung về phân cấp quản lý, sử dụng nghĩa trang
được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và nghĩa trang được đầu tư bằng
nguồn xã hội hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Những
nội dung không có trong quy định này áp dụng theo Nghị định số 35/2008/NĐ-CP
ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng
nghĩa trang; Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Bộ Xây dựng
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ
sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng và các văn bản pháp luật hiện hành.
3. Đối
với việc quản lý, sử dụng nghĩa trang liệt sĩ, nghĩa trang quốc gia, và các
nghĩa trang hiện hữu không có sự đầu tư, thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của
quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định
này được áp dụng đối với các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (UBND cấp huyện), Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn (UBND cấp
xã), và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý và sử dụng
nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chương
II
HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG
Điều 3. Nguyên tắc chung về quản lý, sử dụng nghĩa
trang
1. Tất cả các nghĩa trang đều phải được quy hoạch và
xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Việc táng người chết phải được thực hiện trong các nghĩa trang,
trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo (gọi chung là cơ sở tôn giáo) phải bảo đảm
vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của UBND
cấp huyện trước khi thực hiện.
3. Sử dụng đất trong
nghĩa trang phải theo quy hoạch, đúng
mục đích có hiệu quả, tiết kiệm đất và giảm
thiểu ô nhiễm môi trường.
4. Việc quản lý nghĩa
trang phải tuân thủ theo các quy định hiện hành và quy chế này, phải phù hợp với
phong tục tập quán, truyền thống văn hóa, nếp sống văn minh, tiết kiệm đất và
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Điều
4. Chính sách xã hội áp dụng đối với các đối tượng đặc biệt
1. Người vô gia cư,
người sống ở địa phương không có thân nhân hoặc có thân nhân nhưng không có điều
kiện lo việc táng, khi chết ở địa phương nào thì chính quyền địa phương đó (xã,
phường, thị trấn) có trách nhiệm tổ chức táng với chi phí được lấy từ tài sản của
người chết (nếu có) hoặc từ ngân sách của địa phương theo quy định hiện hành.
2. Người nước
ngoài sinh sống tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nguyện vọng
được táng tại Việt Nam sau khi chết được xem xét, cho phép táng tại các nghĩa
trang ở Việt Nam.
3. Đối với trường hợp
thiên tai hoặc dịch bệnh, chính quyền địa phương có trách nhiệm hỗ trợ, tổ chức
mai táng cho người chết, đảm bảo yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, hạn chế
ô nhiễm môi trường.
Điều
5 . Phân công, phân cấp thẩm quyền quản lý nghĩa trang
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
thống nhất quản lý nhà nước hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh, và phân công trách nhiệm các cơ quan đơn vị, cụ thể như sau:
a) Sở Xây dựng tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc
quản lý, sử dụng nghĩa trang; tổ chức giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề
liên quan đến xây dựng nghĩa trang; tổng hợp, báo cáo tình hình xây dựng, quản
lý và sử dụng nghĩa trang theo định kỳ cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng;
b) Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc quản lý, sử dụng đất
nghĩa trang, bảo vệ môi trường theo chức năng nhiệm vụ được giao;
c) Sở Tài chính thực
hiện quản lý về giá dịch vụ nghĩa trang, cụ thể:
- Đối với nghĩa trang được
đầu tư bằng vốn ngân sách: tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá dịch vụ nghĩa
trang trên địa bàn; hướng dẫn các địa phương quản lý giá dịch vụ nghĩa trang.
- Đối với nghĩa trang xã hội hóa: chủ trì, phối hợp cùng các sở ngành, các cơ quan liên quan
thẩm định phương án khai thác kinh doanh của nhà đầu tư, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh chấp thuận làm cơ sở cho nhà đầu tư xác định giá dịch vụ nghĩa trang;
d) Sở Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn, cấp đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân đăng ký ngành nghề
liên quan đến các hoạt động xây dựng, quản lý và kinh doanh nghĩa trang theo
quy định của pháp luật;
đ) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội quản lý các nội dung liên quan xây dựng các chế độ, chính
sách xã hội, trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết đối với các đối tượng đặc
biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi chết và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành;
e) Sở Y tế thực hiện
quản lý nhà nước các vấn đề liên quan vệ sinh, phòng dịch trong hoạt động mai
táng và hỏa táng;
g) Các Sở, ban ngành
khác chủ động tham mưu, đề xuất giải quyết các vấn đề liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ của mình.
2. UBND cấp huyện trực tiếp quản lý các nghĩa trang trong địa
giới hành chính do mình quản lý, cụ thể:
a) Ban hành quyết định
giao đơn vị quản lý nghĩa trang trên địa bàn mình quản lý;
b) Phê duyệt, thẩm định
các vấn đề liên quan đến quy hoạch, xây dựng, đóng cửa, di chuyển, giá dịch vụ
nghĩa trang ở các nghĩa trang trên địa bàn;
c) Kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các hoạt động về
quản lý và sử dụng nghĩa trang theo quy định của pháp luật;
d) Bảo
đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong quá trình đầu tư xây dựng
và quản lý khai thác nghĩa trang trên địa bàn mình quản lý;
e) Tổ chức thực hiện,
giải quyết các vấn đề có liên quan theo chỉ đạo của các cơ quan quản lý nhà nước.
3. UBND cấp xã quản lý nghĩa trang của xã, cụm xã; nghĩa trang
của thôn, làng hiện có trên địa bàn mình quản lý theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp huyện; tổ chức thực hiện, giải quyết các vấn đề có liên quan theo chỉ đạo
của các cơ quan quản lý nhà nước.
4. Các tổ chức, cá
nhân quản lý trực tiếp hoặc thuê quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng
theo phương thức xã hội hóa.
Điều 6. Trách nhiệm đơn vị,
cá nhân quản lý trực tiếp nghĩa trang
1. Thực hiện quản lý nghĩa
trang và tổ chức việc lập lưu trữ hồ sơ nghĩa
trang theo quy định tại Điều 17, Điều
18 của Nghị định số 35/2008/ NĐ-CP ngày 25
tháng 3
năm 2008 của Chính phủ về xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang;
cung cấp thông tin cho tổ chức và cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp
luật.
2. Quản lý
nghĩa trang theo quy chế được người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cung cấp
các dịch vụ nghĩa trang cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy
định.
4. Bảo đảm vệ sinh,
môi trường; thường xuyên vệ sinh trong khuôn viên nghĩa trang; làm vệ sinh sau
mỗi lần tổ chức táng và thực hiện các quy định hiện hành của Bộ Y tế và Bộ Tài
nguyên và Môi trường liên quan đến vệ sinh, môi trường.
5. Thực hiện
báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất về tình hình quản lý và sử dụng nghĩa
trang cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.
Điều 7. Sử dụng đất trong nghĩa trang
1. Đơn vị, cá
nhân quản lý nghĩa trang có trách nhiệm quản lý, sử dụng đất theo quy hoạch được
duyệt và đúng mục đích.
2. Việc sử dụng
đất nghĩa trang phải theo quy chuẩn hiện hành, cụ thể:
a) Diện tích tối
đa cho mỗi mộ hung táng và chôn cất 1 lần không quá 5m2 và cho mỗi mộ cát táng
tối đa không quá 3m2;
b) Phần đất
nơi huyệt mộ sau khi hung táng phải để tối thiểu 12 tháng mới được tái sử dụng
vào mục đích mai táng;
c) Việc sử dụng
đất mai táng trong nghĩa trang thực hiện lần lượt theo khu, hàng đã định trước;
không được giao đất mai táng cho các đối tượng để dành; trừ những trường hợp
sau:
- Người từ 70
tuổi trở lên.
- Người đang mắc
bệnh hiểm nghèo không thể chữa trị.
- Người từ 60
tuổi trở lên có vợ hoặc chồng đã được mai táng trong nghĩa trang thì được đặt
trước 01 (một) vị trí an táng cùng nghĩa trang.
3. Trường hợp
nhà đầu tư được Nhà nước hỗ trợ về tiền sử dụng đất, không thu tiền sử dụng đất,
thì nghiêm cấm nhà đầu tư không được thu tiền đất trong nghĩa trang dưới bất kỳ
hình thức nào.
Chương III
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG ĐƯỢC ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN XÃ HỘI HÓA
Điều 8. Điều kiện lựa chọn nhà đầu tư
1. Có đủ tư cách pháp lý theo quy định, có quyết định
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương
khác.
2. Có năng lực tài chính, trang thiết bị cần thiết,
nhân lực, khả năng quản lý, phương án kinh doanh và tổ chức thực hiện dịch vụ;
có cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, đảm bảo vệ sinh môi trường và tuân thủ
theo các quy định chung của Nhà nước và của chính quyền địa phương trong hoạt động
xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
3. Nhà đầu tư được lựa chọn phải là nhà đầu tư có đề
xuất phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phải sử dụng đất
đúng mục đích và bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường; cảnh quan.
4. Thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư và các quy định khác của pháp luật Việt Nam về hoạt động đầu tư.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của
nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền:
a) Hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ nghĩa
trang theo các quy định;
b) Được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
theo quy định của pháp luật khi thực hiện đầu tư xây dựng nghĩa trang;
c) Được hưởng quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ của
người được giao đất theo quy định của pháp luật đất đai.
2. Nghĩa vụ của nhà đầu tư:
a) Triển khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng quy
định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội
dung đăng ký đầu tư và cam kết đầu tư đã đăng ký;
b) Tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về
xây dựng nghĩa trang theo đúng các quy định hiện hành và các quy định của chính
quyền địa phương về quản lý và sử dụng nghĩa trang;
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường, về tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh trong hoạt động mai táng, hỏa
táng;
d) Xây dựng phương án khai thác kinh doanh nghĩa
trang gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, làm cơ sở
xác định giá dịch vụ nghĩa trang; tổ chức niêm yết công khai các bảng giá dịch
vụ nghĩa trang, đảm bảo chất lượng hoạt động dịch vụ theo đăng ký;
đ) Xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang, gửi lấy ý
kiến thẩm định của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp
quản lý nghĩa trang trước khi phê duyệt quy chế; tổ chức lập hồ sơ, lưu trữ hồ
sơ nghĩa trang theo quy định hiện hành;
e) Trực tiếp tổ
chức quản lý, hoặc thuê quản lý nghĩa trang do mình đầu tư theo phương án kinh
doanh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và các quy định của pháp luật, và có
trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương trong việc tổ chức quản lý hoạt
động khai thác, sử dụng nghĩa trang;
g) Trong
phương án khai thác kinh doanh của mình phải dành một phần quỹ đất để địa
phương giải quyết việc phục vụ đối tượng xã hội theo quy định của pháp luật;
h) Bảo đảm
cung cấp đầy đủ, kịp thời các loại dịch vụ đã thoả thuận, đáp ứng các tiêu chuẩn
về chất lượng dịch vụ theo hợp đồng; bồi thường thiệt hại do lỗi mình gây ra.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ nghĩa
trang
1. Quyền của
người sử dụng dịch vụ nghĩa trang:
a) Được quyền
lựa chọn các loại dịch vụ nghĩa trang theo quy định:
- Lựa chọn
hình thức xây mộ, chăm sóc mộ.
- Lựa chọn các
dịch vụ tổ chức tang lễ;
b) Được cung cấp
đầy đủ, kịp thời thông tin các loại dịch vụ nghĩa trang, đảm bảo về chất lượng
dịch vụ đã thoả thuận;
c) Được bồi
thường thiệt hại do bên cung cấp dịch vụ gây ra theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của
khách hàng sử dụng dịch vụ nghĩa trang:
a) Tuân thủ đầy
đủ các nội quy của nghĩa trang;
b) Thanh toán
tiền dịch vụ đầy đủ, đúng thời hạn theo thoả thuận;
c) Thông báo kịp
thời cho bên cung cấp dịch vụ khi thấy các hiện tượng bất thường có thể ảnh hưởng
đến chất lượng dịch vụ;
d) Bồi thường
thiệt hại do lỗi khách hàng gây ra.
Điều 11. Giá dịch vụ nghĩa trang
1. Nguyên tắc
tính giá dịch vụ nghĩa trang:
a) Giá các loại
dịch vụ nghĩa trang phải được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cung cấp và khách hàng sử dụng dịch vụ, có
xét đến hỗ trợ cho người nghèo;
b) Giá các loại
dịch vụ nghĩa trang được xác định phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội và điều
kiện hạ tầng kỹ thuật của từng nghĩa trang.
2. Nội dung
giá dịch vụ nghĩa trang bao gồm các loại sau:
a) Chi phí khấu
hao đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng;
b) Chi phí tổ
chức quản lý, điều hành hoạt động;
c) Chi phí xây
dựng phần mộ;
d) Chi phí các
dịch vụ tổ chức tang lễ (khâm liệm, kèn nhị, xe tang, …);
đ) Chi phí các
dịch vụ khác (chăm sóc, bảo vệ mộ, duy tu, sửa chữa, thăm viếng thân nhân người
chết, …).
3. Chi phí quản
lý nghĩa trang được lấy từ nguồn thu dịch vụ nghĩa trang; giá các dịch vụ nghĩa
trang phải được niêm yết công khai, minh bạch và tuyên truyền rộng rãi để nhân
dân biết.
4. Thẩm quyền
quyết định giá dịch vụ nghĩa trang: đơn vị cung cấp dịch vụ nghĩa trang tự quyết
định giá các loại dịch vụ nghĩa trang do mình cung cấp, đảm bảo phù hợp với
phương án khai thác kinh doanh đã được đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
Điều 12. Quản lý giá dịch vụ nghĩa trang
1. Mọi hoạt động
giao dịch sử dụng các dịch vụ nghĩa trang giữa nhà đầu tư và người dân đều phải
lập hợp đồng kinh tế theo quy định.
2. Người dân
có quyền tự tổ chức thực hiện việc xây dựng phần mộ của mình theo phương án
khai thác kinh doanh của nhà đầu tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận,
trường hợp này nhà đầu tư chỉ được thu các khoản phí khấu hao cơ sở hạ tầng và
chi phí sản xuất theo quy định. Nếu người sử dụng dịch vụ nghĩa trang có nhu cầu
xây dựng mộ với các vật liệu cao cấp hơn hoặc gia đình tự cung cấp vật liệu thì
hai bên phải làm rõ trong hợp đồng và tính toán lại trên cơ sở đơn giá nhà nước
quy định.
3. Đối với giá
chi phí các loại dịch vụ tổ chức tang lễ và dịch vụ khác, người sử dụng dịch vụ
nghĩa trang được quyền tự quyết định sử dụng hoặc không sử dụng; nhà đầu tư
không được quyền áp đặt người dân phải sử dụng dưới bất kỳ hình thức nào.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Các hành vi cấm
1. Mua bán,
chuyển nhượng đất trong nghĩa trang dưới mọi hình thức.
2. Táng người
chết ngoài nghĩa trang đã được Ủy ban nhân dân các cấp xác định vị trí, ranh giới.
3. Phá hoại
các công trình xây dựng trong nghĩa trang.
4. Thu phí, lệ
phí, thực hiện kinh doanh các dịch vụ nghĩa trang trái quy định của pháp luật.
5. Cung cấp thông tin không trung thực làm tổn hại đến
quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp và sử dụng
dịch vụ nghĩa trang.
6. Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để vụ lợi hoặc gây khó khăn cho người có nhu cầu sử dụng các dịch
vụ nghĩa trang.
7. Lợi dụng
chính sách ưu đãi của nhà nước để thực hiện kinh doanh các dịch vụ nghĩa trang
trái pháp luật.
8. Không chấp
hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền về đóng cửa nghĩa trang, di chuyển
nghĩa trang, di chuyển các mộ phần riêng lẻ.
Điều 14. Thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Các tổ
chức, cá nhân tham hoạt động quản lý, sử dụng nghĩa trang phải tuân thủ quy định
này và chịu sự quản lý, chỉ đạo, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, và sự giám sát của
nhân dân.
2. Thanh
tra các ngành Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Y tế các cấp thực hiện chức
năng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động xây dựng, quản lý và
khai thác sử dụng nghĩa trang của tổ chức, cá nhân có liên quan đúng theo các
quy định pháp luật về Thanh tra.
3. Mọi vi
phạm các hành vi bị cấm theo Điều 13 của Quy định này, và các quy định của nhà
nước có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính
theo quy định hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Khen thưởng
Các tổ chức,
cá nhân có đóng góp tiêu biểu vào việc quản lý nghĩa trang; có công phát hiện,
tố giác và ngăn chặn hành vi vi phạm sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khen thưởng theo quy định của pháp luật về khen thưởng.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan kiểm tra, hướng dẫn, tổ chức thực hiện đúng Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn, đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ảnh bằng
văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.