ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2013/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 27 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁC HOẠT
ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Quyết
định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý các hoạt động đối ngoại
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, các
đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Ngoại giao;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các cơ quan đoàn thể tỉ nh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh (Sở TT&TT);
- Lưu: NV, TH, XD, KT, VX,
NC, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hiếu
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 27/3/2013 của UBND tỉnh
Sóc Trăng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy
định nguyên tắc, nội dung, thẩm quyền, trình tự, thủ tục về hoạt động đối ngoại
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; việc thực hiện các hoạt động đối ngoại của các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh (sau
đây gọi tắt là ngành, địa phương, cơ quan), cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều
2. Nguyên tắc hoạt động đối ngoại
1. Đảm bảo
chấp hành đúng chủ trương, đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước,
tuân thủ luật pháp và tôn trọng thông lệ quốc tế nhằm giữ vững ổn định chính
trị, góp phần phát triển kinh tế, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao
trách nhiệm và vai trò chủ động của các ngành, các cấp, phân công, phân nhiệm
rõ ràng, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong hoạt động đối ngoại.
3. Phối hợp chặt
chẽ giữa đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa
chính trị đối ngoại, kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và công tác người
Việt Nam ở nước ngoài; giữa hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an
ninh; giữa thông tin đối ngoại và thông tin trong nước.
4. Hoạt động đối
ngoại được thực hiện theo chương trình hằng năm đã được phê duyệt, bảo đảm nguyên
tắc, chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định pháp luật và Quy chế hoạt động
của UBND tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Nội dung
hoạt động đối ngoại
Các hoạt động đối
ngoại trong Quy chế này bao gồm:
1. Các hoạt động
hợp tác, giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
2. Tổ chức và quản
lý các đoàn đi công tác nước ngoài (gọi tắt là đoàn ra) và đón tiếp các đoàn
quốc tế đến tỉnh (gọi tắt là đoàn vào).
3. Quản lý hoạt
động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
4. Kiến nghị tặng,
xét tặng các hình thức khen thưởng cấp nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá
nhân người nước ngoài đã và đang làm việc tại địa bàn tỉnh có thành tích xuất
sắc được địa phương công nhận.
5. Tiếp nhận các
hình thức khen thưởng của nhà nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng.
6. Tổ chức và quản
lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
7. Ký kết và thực
hiện các thỏa thuận quốc tế.
8. Hoạt động đối
ngoại liên quan đến biên giới, lãnh thổ quốc gia.
9. Công tác ngoại
giao kinh tế; công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
10. Công tác văn
hóa đối ngoại.
11. Công tác đối
với người Việt Nam ở nước ngoài thuộc tỉnh Sóc Trăng.
12. Thông tin
tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên
nước ngoài tại tỉnh; theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc tế và khu
vực có tác động đến tỉnh.
13. Các hoạt động
đối ngoại nhân dân.
Chương II
THẨM QUYỀN VÀ VIỆC TRÌNH DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI
NGOẠI
Điều 4. Thẩm
quyền quyết định về các hoạt động đối ngoại
1. Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại:
a) Việc đi công
tác nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh, cán bộ lãnh đạo cấp
tỉnh đã nghỉ hưu (trừ trường hợp các đồng chí nguyên Chủ tịch UBND tỉnh, nguyên
Chủ tịch HĐND tỉnh theo quy định riêng của Bộ Chính trị).
b) Việc mời các
đoàn cấp Tỉnh trưởng của các địa phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống;
các đoàn cấp Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng hoặc tương đương trở xuống của các
nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế vào thăm, làm việc với tỉnh.
c) Việc ký kết và
thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11
ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI về ký kết và thực hiện
thỏa thuận quốc tế và các quy định của pháp luật hiện hành.
d) Việc vận động,
tiếp nhận và quản lý các dự án viện trợ của các tổ chức phi chính phủ và cá
nhân nước ngoài theo quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính
phủ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử
dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
đ) Việc xét tặng
các danh hiệu khen thưởng cấp tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã và đang
làm việc tại địa phương theo Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định của pháp
luật hiện hành.
e) Việc tiếp nhận
các danh hiệu, hình thức khen thưởng của tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng
cán bộ, công chức, viên chức thuộc tham quyền quản lý theo
quy định của pháp luật hiện hành.
g) Việc tổ chức
và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg
ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo
quốc tế tại Việt Nam và các quy định của pháp luật hiện hành.
Đối với các hội
nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài phát sinh đột xuất được thực hiện theo Khoản
2, Điều 15 Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ban hành kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg
ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
h) Việc đón tiếp
các đoàn khách nước ngoài đến thăm và làm việc trực tiếp với ngành, địa phương,
cơ quan thực hiện tại Điểm a, Khoản 2, Điều 9 của Quy chế này.
i) Xem xét, chấp
thuận cho doanh nhân trong tỉnh được sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC
(gọi tắt là thẻ ABTC) theo quy định tại Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của
doanh nhân APEC và các quy định có liên quan.
2. Chủ tịch UBND
tỉnh ủy quyền cho Thủ trưởng các ngành, địa phương, cơ quan xem xét, quyết định
và chịu trách nhiệm về việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức (từ
cấp Phó Trưởng phòng trở xuống) thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị vì việc riêng
(khám, chữa bệnh, thăm thân nhân, du lịch,…) với thời hạn ở nước ngoài không
quá 15 ngày làm việc.
Điều 5. Xây dựng, phê duyệt và giám sát Chương
trình hoạt động đối ngoại
1. Đầu Quý IV hàng
năm, các ngành, địa phương, cơ quan và các tổ chức liên quan có trách nhiệm xây
dựng Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau của đơn vị mình gửi về Văn phòng
UBND tỉnh Sóc Trăng trước ngày 30/10 của năm đó để Văn phòng UBND tỉnh tổng
hợp, tham mưu xây dựng thành chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh và trình
UBND tỉnh quyết định trước ngày 15/11 hàng năm. Hồ sơ Chương trình hoạt động
đối ngoại được quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 6, Chương II của Quy chế ban
hành kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Đối với các hoạt
động đối ngoại phát sinh ngoài Chương trình nhưng không có tính chất phức tạp,
nhạy cảm, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND
tỉnh quyết định theo thẩm quyền và kịp thời thông báo cho Bộ Ngoại giao; đồng
thời báo cáo ngay sau khi kết thúc hoạt động 07 ngày làm việc.
3. Văn phòng UBND
tỉnh tham mưu giúp UBND tỉnh rà soát, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực
hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt.
Chương III
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 6. Quản
lý đoàn đi công tác nước ngoài
1. Văn phòng UBND
tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Tham mưu quản
lý các đoàn của tỉnh đi công tác nước ngoài hoặc đoàn hợp tác kinh doanh, các
cá nhân sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ để xuất cảnh.
b) Đối với các đoàn
đi nước ngoài từ cấp Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trở
lên phải thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở địa bàn nơi đoàn đến hoạt
động ít nhất trước 07 ngày làm việc về nội dung, chương trình hoạt động tại
quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận; đồng thời gửi thông báo đến
Bộ Ngoại giao.
c) Phối hợp với
Công an tỉnh định kỳ 06 tháng và năm tổng hợp tình hình hoạt động của các đoàn đi
công tác nước ngoài báo cáo UBND tỉnh để biết, theo dõi.
2. Công an
tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý các đoàn của tỉnh đi công tác nước ngoài
mang hộ chiếu phổ thông hoặc các cá nhân sử dụng giấy thông hành để xuất cảnh.
3. Các ngành,
địa phương, cơ quan chịu trách nhiệm:
a) Cử hoặc cho phép
cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị đi nước ngoài phải chịu trách nhiệm về
nhân sự do mình cử hoặc cho phép đi nước ngoài; trình UBND tỉnh chương trình,
nội dung hoạt động ở nước ngoài. Sau chuyến đi 10 ngày làm việc phải báo cáo kết
quả hoạt động tại nước ngoài về UBND tỉnh.
b) Chủ động chuẩn
bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để triển khai các hoạt động đối ngoại do đơn
vị mình phụ trách; xây dựng đề án triển khai thực hiện (theo mẫu 1 kèm theo)
trình UBND tỉnh phê duyệt khi triển khai các hoạt động đối ngoại.
Điều 7. Các thủ
tục quy định việc quản lý đoàn đi công tác nước ngoài
1. Các ngành, địa
phương, cơ quan có văn bản báo cáo, xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh về việc xuất
cảnh của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo Điểm a,
Khoản 1, Điều 4 Quy chế này hoặc xem xét, quyết định cho phép xuất cảnh theo ủy
quyền tại Khoản 2, Điều 4 Quy chế này. Nội dung văn bản nêu rõ mục đích chuyến
đi, thành phần (họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, chức vụ, cơ quan công tác, mã
ngạch, bậc và hệ số lương của từng cá nhân), thời gian và nguồn kinh phí.
2. Văn phòng UBND
tỉnh có trách nhiệm báo cáo, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định
cho phép xuất cảnh đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện quy định tại
Điểm a, Khoản 1, Điều 4 Quy chế này. Trường hợp đối tượng thuộc diện Tỉnh ủy
quản lý, Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo, xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy trước khi
quyết định. Quyết định phải gửi 01 bản cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy để biết.
3. Với các trường
hợp được ủy quyền tại Khoản 2, Điều 4 Quy chế này, văn bản cho phép xuất cảnh
của cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức phải gửi 01 bản về Văn phòng
UBND tỉnh để tổng hợp, theo dõi và 01 bản gửi cho Công an tỉnh.
4. Đối với cán bộ,
công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan Trung ương đóng tại địa phương
xuất cảnh ra nước ngoài, cơ quan quản lý đối tượng có văn bản báo cáo với UBND
tỉnh và thông báo cho Công an tỉnh trước khi xuất cảnh ít nhất 03 ngày làm việc.
5. Thủ trưởng cơ
quan quản lý trực tiếp có cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài chịu trách
nhiệm về nhân sự và quản lý hộ chiếu theo các quy định hiện hành của Chính phủ.
6. Thời hạn giải
quyết thủ tục xét, cho phép xuất cảnh không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ hợp lệ (trừ trường hợp đối tượng là cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản
lý).
7. Văn phòng UBND
tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn các đoàn đi công tác nước ngoài liên hệ, tham
khảo ý kiến các cơ quan trong nước có liên quan và cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài trước và trong thời gian hoạt động ở nước ngoài; tham mưu cho UBND
tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xử lý những vấn
đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh trong quá trình đoàn đi công tác nước ngoài.
Điều 8. Tổ chức
triển khai chương trình của các đoàn đi công tác nước ngoài
1. Các ngành, địa phương, cơ quan tổ
chức đoàn đi công tác nước ngoài có văn bản báo cáo cấp có thẩm quyền xin chủ
trương và thành phần dự kiến (đoàn chính thức, phục vụ và doanh nghiệp đi
cùng).
2. Văn phòng UBND
tỉnh có trách nhiệm giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục xuất nhập cảnh,
liên hệ, tham khảo ý kiến các cơ quan chức năng trong, ngoài nước đảm bảo các
điều kiện phục vụ chuyến công tác an toàn, hiệu quả; hướng dẫn triển khai, kiểm
tra việc thực hiện các quy trình, thủ tục giải quyết và quản lý đối với các
đoàn đi công tác nước ngoài.
3. Trưởng đoàn công
tác chỉ định cơ quan chuyên môn chuẩn bị nội dung, tài liệu và các điều kiện
cần thiết khác.
Điều 9. Tổ chức tiếp đón và quản lý các đoàn
khách quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh
1. Việc
tiếp khách nước ngoài của lãnh đạo tỉnh:
a) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì,
phối hợp với sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch, chuẩn bị nội dung, chương
trình làm việc cụ thể để đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc
với lãnh đạo UBND tỉnh.
b) Trường hợp khách nước ngoài
yêu cầu gặp lãnh đạo UBND tỉnh đột xuất, Văn phòng UBND tỉnh hoặc cơ quan đón
khách có trách nhiệm ghi nhận, kịp thời báo cáo xin ý kiến và trả lời khách.
c) Các ngành, địa phương, cơ quan,
tổ chức trong tỉnh khi có yêu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp
các đối tác nước ngoài của đơn vị mình, phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội dung
và hình thức cuộc tiếp, thành phần, chương trình hoạt động của khách tại địa phương
và các vấn đề có liên quan; đồng thời, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chuẩn
bị nội dung, chương trình, phiên dịch cho buổi tiếp. Văn bản đề nghị trình Chủ
tịch UBND tỉnh ít nhất 05 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp.
d) Các ngành, địa phương, cơ quan cử
cán bộ có thẩm quyền và chuyên môn tham gia buổi tiếp khách khi có chỉ đạo của
lãnh đạo UBND tỉnh.
2. Việc tiếp khách nước ngoài của các ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức,
trong tỉnh:
a) Đối với các đoàn do Bộ, ngành,
cơ quan Trung ương có văn bản thông báo, giới thiệu, Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với các ngành, địa phương, cơ quan có liên quan tham mưu
trình UBND tỉnh phê duyệt. Các ngành, địa phương, cơ quan căn cứ vào nội dung
được phân công tổ chức thực hiện.
b) Đối với các đoàn đến tỉnh lần
đầu, căn cứ chương trình, nội dung làm việc của các đoàn khách, các ngành, địa
phương, cơ quan có văn bản gửi Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất 05
ngày làm việc trước khi đoàn đến (văn bản nêu rõ thời gian,
địa điểm, nội dung, chương trình làm việc, danh sách đoàn và thành phần tiếp
đoàn). Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên
cứu, xem xét trình UBND tỉnh quyết định.
c) Đối với các đoàn đang thực
hiện các chương trình, dự án tài trợ, giúp đỡ tỉnh, các ngành, địa phương, cơ quan
có văn bản gửi Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh thông báo nội dung, thành phần,
địa điểm, thời gian làm việc của đoàn trước 05 ngày làm việc.
d) Đối với các đoàn
là đại diện các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, Văn phòng UBND
tỉnh là đầu mối duy nhất tham mưu cho UBND tỉnh về chương trình, nội dung tiếp
và làm việc với đoàn. Các ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức chỉ được tiếp và
làm việc với các đoàn là đại diện các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước
ngoài khi có ý kiến cho phép của UBND tỉnh.
đ) Đối với các tổ
chức quốc tế có nội dung hoạt động liên quan đến chủ quyền an ninh quốc gia, dân
tộc, nhân quyền, tôn giáo, các ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức phải báo cáo
xin ý kiến của UBND tỉnh bằng văn bản ít nhất 05 ngày làm việc trước khi tiếp
xúc, trao đổi.
3. Các cơ quan, tổ chức ngoài tỉnh khi hướng dẫn các đoàn khách nước ngoài
đến làm việc trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản chậm nhất 07
ngày làm việc trước khi đoàn đến cho UBND tỉnh Sóc Trăng và thông báo các sở,
ngành quản lý nhà nước về lĩnh vực có liên quan về thời gian, địa điểm, nội
dung, chương trình làm việc, danh sách đoàn và thành phần tiếp.
Điều 10. Hoạt
động đối ngoại liên quan đến biên giới, lãnh thổ quốc gia
Trên khu vực biên
giới biển của tỉnh, BĐBP tỉnh chủ trì phối hợp với Công an và các lực lượng có
liên quan tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong công tác nghiên cứu, tổng hợp,
đánh giá tình hình quản lý biên giới biển của tỉnh.
Điều 11. Quản
lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn
1. Công an
tỉnh kiểm tra, quản lý việc chấp hành quy định và kiến nghị xử lý các trường hợp
vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và đi
lại của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh; giải quyết các vấn đề
nảy sinh đối với các cá nhân, tổ chức nước ngoài có liên quan đến an ninh trật
tự và vi phạm pháp luật khác trên địa bàn tỉnh.
2. Văn phòng UBND
tỉnh phối hợp với các đơn vị chức năng bảo vệ, hỗ trợ và hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh tuân thủ pháp luật Việt Nam và các quy định của tỉnh
liên quan đến nhân thân, tài sản, việc đi lại, làm ăn, sinh sống, học tập, công
tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư… tại tỉnh; phối hợp với Bộ Ngoại giao giải
quyết các vấn đề phát sinh xảy ra trên địa bàn tỉnh đối với các cơ quan lãnh sự
nước ngoài hoặc văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi
miễn trừ theo quy định; là đầu mối liên hệ với cơ quan đại diện ngoại giao nước
có công dân, pháp nhân và Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao giải quyết các vấn đề về
lãnh sự.
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp
tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương tổng hợp danh sách, số lượng, tình
hình sử dụng lao động nước ngoài của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn và
báo cáo định kỳ 6 tháng, năm về UBND tỉnh; kiểm tra, quản lý, thống kê người
lao động trong tỉnh đi làm việc ở nước ngoài.
4. Các ngành, địa
phương, cơ quan và các tổ chức có liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm cung cấp thông tin, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Công
an tỉnh trong công tác quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài trên
địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 12. Trách
nhiệm của các cơ quan liên quan trong hoạt động kinh tế đối ngoại
1. Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
- Tổ chức các hoạt
động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt, hướng dẫn thủ
tục đầu tư theo quy định.
- Tổng hợp tình
hình kinh tế đối ngoại trong và ngoài nước có tác động tới địa phương và đề xuất
các biện pháp xử lý.
- Tham mưu lựa chọn
đối tác, tiếp nhận, ký kết và là cơ quan đầu mối quản lý việc sử dụng các nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), các nguồn vốn viện trợ và nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI); Trực tiếp thực hiện quản lý dự án có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) ngoài khu công nghiệp; điều phối quản lý vốn ODA và
dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài; hướng dẫn các ngành, địa phương, cơ quan
xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA, vốn FDI và các
dự án viện trợ phi chính phủ.
2. Ban Quản lý các
Khu công nghiệp trực tiếp lựa chọn, tiếp nhận, ký kết và thực hiện quản lý các
dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
3. Sở Công
Thương:
- Tổ chức thực hiện
các hoạt động xúc tiến thương mại, các chương trình, biện pháp cụ thể về hội
nhập kinh tế, thương mại quốc tế trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt.
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện kế
hoạch, chương trình, các quy định về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế trên địa
bàn tỉnh; có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình quảng
bá, xúc tiến du lịch địa phương đã được UBND tỉnh phê duyệt.
5. Văn phòng UBND
tỉnh:
- Cung cấp thông
tin liên quan đến các đối tác nước ngoài vào đầu tư tại địa phương khi cần xác
minh.
- Lựa chọn, tham
mưu trình UBND tỉnh việc ký kết, tiếp nhận các khoản viện trợ nước ngoài phi dự
án, các khoản viện trợ nhân đạo, khẩn cấp có yếu tố nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
- Phối hợp với các
cơ quan có liên quan tổ chức tiếp nhận và quản lý tình nguyện viên của các tổ
chức nước ngoài đến làm việc tại tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với các
ngành và địa phương liên quan thực hiện các chương trình xúc tiến kinh tế đối
ngoại.
Điều 13. Tiếp
nhận các dự án nước ngoài
Việc ký kết, tiếp
nhận và thực hiện các dự án phi chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài: Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh quản lý
việc ký kết, tiếp nhận, thực hiện các dự án và hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ và cá nhân nước ngoài tại địa phương theo Quy chế quản lý và sử dụng viện
trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 14. Các
hoạt động giao lưu văn hóa đối ngoại
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch phối phợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan xây
dựng kế hoạch dài hạn về các hoạt động văn hóa đối ngoại của tỉnh; xây dựng và
tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm phù hợp với chiến lược ngoại giao
văn hóa của Nhà nước và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sóc
Trăng.
Điều 15. Hoạt
động đối ngoại liên quan đến công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài
1. Văn phòng UBND
tỉnh:
a) Phối hợp với
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh nghiên cứu, đánh giá công tác về người Việt
Nam ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với
Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài (Bộ Ngoại giao) đề xuất các cơ chế
chính sách về công tác này.
c) Phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện các hoạt động khuyến khích, vận động các cá nhân
là người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư vào tỉnh.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh trong việc hỗ trợ, hướng dẫn thông
tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với người Sóc Trăng
đang sinh sống ở nước ngoài và thân nhân của họ có quan hệ với địa phương.
Điều 16. Tổ chức
và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
- Các sở, ngành
chức năng chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và thẩm định nội dung hội nghị, hội thảo
quốc tế có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của đơn vị, trình UBND tỉnh; hướng
dẫn, quản lý các đơn vị tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh
theo quy định sau khi được phê duyệt.
- Văn phòng UBND
tỉnh phối hợp với các ngành, địa phương, cơ quan chức năng có liên quan tham
mưu trình UBND tỉnh quyết định đối với hồ sơ đề nghị tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế diễn ra trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Quyết định số
76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 17. Trình
tự và thủ tục tiến hành ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh UBND tỉnh
1. Việc ký kết thỏa
thuận quốc tế nhân danh UBND tỉnh được tiến hành trong các trường hợp sau:
- Xuất phát từ nhu
cầu hợp tác quốc tế của UBND tỉnh trong quá trình hoạt động theo thẩm quyền được
giao.
- Các ngành, địa
phương, cơ quan có nhu cầu hợp tác phát triển hoặc đối tác nước ngoài đề nghị
ký kết thỏa thuận quốc tế những nội dung dự định ký thuộc thẩm quyền của UBND
tỉnh, trường hợp này các đơn vị phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh.
Văn bản gồm những
nội dung sau:
a. Yêu cầu, mục
đích, lý do của việc ký kết thỏa thuận quốc tế, nội dung cơ bản của thỏa thuận quốc
tế, dự thảo thỏa thuận quốc tế bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng nước ngoài phải
có bản dịch tiếng Việt kèm theo.
b. Đánh giá tác
động của thỏa thuận quốc tế dự định ký kết về mặt chính trị, kinh tế, xã hội, tài
chính và các tác động khác.
2. Văn phòng UBND
tỉnh hoàn thiện Dự thảo thỏa thuận quốc tế nhân danh UBND tỉnh, xin ý kiến Bộ
Ngoại giao và các Bộ, ngành quản lý lĩnh vực ký kết.
3. Chủ tịch UBND
tỉnh đàm phán, ký hoặc ủy quyền cho Phó chủ tịch UBND tỉnh đàm phán, ký sau khi
có ý kiến trả lời bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành Trung ương có
liên quan.
4. Trường hợp Bộ
Ngoại giao và Bộ, ngành được hỏi có ý kiến khác nhau hoặc khác với ý kiến của địa
phương, cơ quan chủ trì xây dựng dự thảo thỏa thuận quốc tế có trách nhiệm dự
thảo văn bản của UBND tỉnh xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại
Khoản 4, Điều 16 Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội khóa XI.
Ý kiến của Thủ tướng
Chính phủ là căn cứ để Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và tiến hành ký kết thỏa
thuận quốc tế.
5. Sau khi ký kết thỏa thuận quốc tế, Văn phòng UBND tỉnh tham
mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ bằng văn bản, đồng thời gửi Bộ Ngoại giao
bản sao thỏa thuận quốc tế đã được ký kết để thông báo.
Điều 18. Sửa
đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực và tạm đình chỉ thỏa thuận quốc tế
Việc sửa đổi, bổ
sung hoặc gia hạn, chấm dứt hiệu lực thỏa thuận quốc tế được thực hiện như sau:
Người có thẩm quyền quyết định ký kết thỏa thuận quốc tế có quyền quyết định
việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc chấm dứt thỏa thuận quốc tế đó theo các
trình tự, thủ tục được quy định tại Pháp lệnh số 33/2007/UBTVQH11 ngày 20/4/2007
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI.
Điều 19. Trách
nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc
tế
Văn phòng UBND tỉnh
theo dõi, quản lý việc ký kết, thực hiện và lưu trữ thỏa thuận quốc tế trên địa
bàn tỉnh theo các quy định hiện hành.
Các ngành, địa phương,
cơ quan theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao thực hiện các quy định về
ký kết và thỏa thuận quốc tế.
Điều 20. Công
tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại
1. Sở Thông tin
và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công
tác thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg
ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý nhà nước về
thông tin đối ngoại.
2. Văn phòng UBND
tỉnh tổng hợp các thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và
khu vực có tác động đến địa phương và các hoạt động đối ngoại của tỉnh, báo cáo và đề xuất UBND tỉnh phương hướng,
giải pháp thực hiện; tổ chức biên tập, cung cấp thông tin liên quan
đến các hoạt động đối ngoại của tỉnh theo các quy định hiện hành.
3. Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Báo Sóc Trăng xây dựng và thực hiện chương trình tuyên
truyền đối ngoại hàng năm, các nội dung hợp tác, trao đổi về nghiệp vụ phát
thanh, truyền hình và báo chí với các đối tác nước ngoài; đưa tin tuyên truyền
kịp thời các hoạt động đối ngoại của các đồng chí lãnh đạo tỉnh, các đoàn quốc
tế tại địa phương.
4. Các ngành, địa
phương, cơ quan có liên quan phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện
các quy định về việc quản lý, đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối ngoại phục vụ
ổn định an ninh chính trị, phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Điều 21. Quản
lý hoạt động báo chí nước ngoài đến hoạt động tại địa phương
1. Việc quản lý
các hoạt động phóng viên báo chí nước ngoài đến hoạt động tại địa phương được thực
hiện theo quy định tại Nghị định 67/1996/NĐ-CP ngày 31/10/1996 của Chính phủ
ban hành Quy chế hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài, các cơ
quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam, Thông tư số 84/TTLB ngày 31/12/1996 của
liên Bộ Văn hóa Thông tin (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) - Bộ Ngoại giao
hướng dẫn thi hành Quy chế quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên
nước ngoài, các cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam và các quy định hiện hành.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các ngành, địa phương, cơ quan
có liên quan hướng dẫn phóng viên báo chí nước ngoài đến hoạt động tại địa phương
theo quy định hiện hành.
Điều 22. Giao
dịch với đoàn ngoại giao tại Việt Nam
Văn phòng UBND tỉnh
tham mưu UBND tỉnh trong các hoạt động tiếp xúc, trao đổi thư tín ngoại giao
với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và đại diện tổ
chức quốc tế tại Việt Nam trong việc thực hiện công tác đối ngoại; trường hợp
phát sinh vấn đề phức tạp, nhạy cảm kịp thời tham mưu UBND tỉnh xin ý kiến Bộ
Ngoại giao để được hướng dẫn cụ thể.
Điều 23. Công
tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đối ngoại
Văn phòng UBND tỉnh
có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan tham mưu dưỡng
nghiệp vụ, kiến thức đối ngoại tại địa phương, trình UBND
tỉnh; phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác
đối ngoại của địa phương.
Điều 24. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Trong thời hạn
07 ngày làm việc sau khi kết thúc một hoạt động đối ngoại (đón tiếp đoàn vào,
tổ chức đoàn ra, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, ký kết các thỏa thuận quốc
tế, các vấn đề liên quan đến yếu tố nước ngoài...) các ngành, địa phương, cơ
quan có trách nhiệm báo cáo kịp thời với cơ quan có thẩm quyền bằng văn bản theo
quy định phân cấp tổ chức và quản lý cán bộ, đồng thời gửi Văn phòng UBND tỉnh
để tổng hợp, theo dõi.
2. Định kỳ 6 tháng,
hàng năm các ngành, địa phương, cơ quan lập báo cáo tình hình hoạt động đối
ngoại của đơn vị (theo mẫu 2 kèm theo) gửi về Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 20
tháng 5 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 20 tháng 11 (đối với báo cáo
hàng năm) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Văn phòng UBND
tỉnh theo dõi việc thực hiện Quy chế này và các văn bản liên quan về công tác
đối ngoại của các ngành, địa phương, cơ quan trong tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra
các ngành, địa phương, cơ quan liên quan thực hiện hiệu quả các nội dung hoạt
động đối ngoại cụ thể được quy định tại Quy chế này.
2. Các ngành, địa
phương, cơ quan và các tổ chức có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này; bố trí cán bộ
theo dõi công tác đối ngoại triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình
triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc các ngành, địa phương,
cơ quan và các tổ chức có liên quan kịp thời phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Mẫu
1
Tên cơ quan, đơn vị tổ chức
|
Địa
điểm, ngày … tháng … năm …
|
Kính
gửi: ……………………………….
ĐỀ
ÁN
Thực
hiện hoạt động đối ngoại
1. Bối cảnh
2. Danh nghĩa
3. Mục đích
4. Yêu cầu
5. Nội dung hoạt động
6. Thành phần tham gia
7. Mức độ tiếp xúc (đối với đoàn
ra)
8. Mức độ đón tiếp (đối với đoàn
vào)
9. Kiến nghị nội dung phát biểu của
Trưởng đoàn.
10. Nội dung các văn kiện và thỏa thuận
hợp tác (nếu có)
11. Mức độ và yêu cầu về thông tin
tuyên truyền
12. Chế độ ăn nghỉ
13. Phương tiện đi lại
14. Tặng phẩm, kinh phí.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các cơ quan liên quan;
- Lưu:
|
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
CHỊU TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
2
Tên cơ quan/tổ chức/tỉnh/thành
phố
|
Địa
điểm, ngày … tháng … năm …
|
Kính
gửi: ……………………………….
BÁO
CÁO
Kết
quả công tác đối ngoại địa phương năm ………
I. TÌNH HÌNH
VÀ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI TOÀN DIỆN CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI TRONG NĂM
1. Việc thực hiện
quy chế quản lý thống nhất đối ngoại tại địa phương
2. Hiệu quả của
các hoạt động đã triển khai
- Mặt được
- Mặt hạn chế
- Khó khăn
- Nguyên nhân
- Các vấn đề đặt
ra
II. PHƯƠNG HƯỚNG
CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI NĂM SAU
1. Bối cảnh
2. Các trọng tâm
công tác
3. Các điều kiện
đảm bảo
4. Các đề xuất,
kiến nghị
5. Biện pháp, giải
pháp thực hiện
Nơi nhận:
- Các cơ quan liên quan;
- Lưu:
|
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
CHỊU TRÁCH NHIỆM BÁO CÁO
(Ký tên, đóng dấu)
|