UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
09/2007/QĐ-UBND
|
Quy
Nhơn, ngày 10 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn;
Xét đề nghị của Sở Công nghiệp;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính
sách khuyến khích phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
Điều 2.
Giao Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Sở Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, triển khai thực
hiện Quy định kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thực hiện sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 66/2002/QĐ-UB ngày 26/6/2002 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở Công nghiệp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường,
Lao động Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ sở sản xuất làng nghề tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Vũ Hoàng Hà
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TIỂU THỦ
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND ngày 10/5/2007 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng.
Quy định này quy định một số
chính sách khuyến khích phát triển đối với các cơ sở sản xuất, chế biến, hộ gia
đình và doanh nghiệp “đầu mối” hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tại các làng nghề, làng nghề truyền thống, làng
nghề mới (dưới đây gọi tắt là cơ sở sản xuất làng nghề) được xác định trong Quy
hoạch phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2010 và tầm nhìn
đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 786/2006/QĐ-UBND
ngày 08/11/2006.
Điều 2. Một
số từ ngữ trong quy định này được hiểu như sau.
1. Doanh nghiệp “đầu mối” trong
các làng nghề là tên gọi chung của các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động
cung ứng vật tư, nguyên liệu chính phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; cung ứng
các dịch vụ khuyến công, tư vấn phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
cho các cơ sở sản xuất trong làng nghề.
2. Hỗ trợ: Là khoản kinh phí của
Nhà nước cấp phát (không thu hồi) theo nội dung khuyến khích của Quy định này.
3. Dự án đầu tư sản xuất mới là
dự án đầu tư sản xuất sản phẩm được đổi mới về mẫu mã, kiểu dáng hoặc tính năng
sử dụng nhưng vẫn sử dụng các nguyên liệu như sản phẩm truyền thống đang sản xuất
tại làng nghề hoặc sản xuất các sản phẩm nhưng chưa có cơ sở nào trong tỉnh sản
xuất được, hoặc được du nhập từ ngoài tỉnh và phát triển thành làng nghề mới, đạt
các tiêu chí theo quy định.
Chương II
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
PHÁT TRIỂN
Điều 3. Mặt
bằng, cơ sở hạ tầng làng nghề.
1. Các cơ sở sản xuất làng nghề
có dự án đầu tư phát triển khả thi được chuyển mục đích sử dụng đất sang sản xuất
tiểu thủ công nghiệp đối với đất đang sử dụng hoặc được giao đất có thu tiền sử
dụng đất, hoặc thuê đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai, được hỗ trợ 50% chi phí giải phóng mặt bằng của
phần diện tích đất nêu trên; trong đó, ngân sách tỉnh hỗ trợ 30%, ngân sách huyện,
thành phố hỗ trợ 20%. Riêng đối với các cơ sở sản xuất làng nghề thuộc các huyện
miền núi, được ngân sách tỉnh hỗ trợ 100%.
2. Các cơ sở sản xuất làng nghề
được hỗ trợ bê tông xi măng xây dựng đường dẫn (trục chính) vào làng nghề theo
quy định (mặt đường bê tông rộng 3,5m, dày 0,2m) với mức ngân sách tỉnh hỗ trợ
120 tấn xi măng/km; ngân sách huyện, thành phố hỗ trợ 30% giá trị dự án; phần
còn lại do nhân dân vùng hưởng lợi đóng góp. Riêng đối với làng nghề thuộc các
huyện miền núi, ngân sách tỉnh hỗ trợ 100%.
3. Các cơ sở sản xuất làng nghề
được hỗ trợ đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp hệ thống lưới điện hạ áp
trục chính trong làng nghề với mức 50% kinh phí dự toán được duyệt nhưng tối đa
không quá 100 triệu đồng; trong đó ngân sách tỉnh hỗ trợ 30%, ngân sách huyện,
thành phố hỗ trợ 20%.
4. Các cơ sở sản xuất làng nghề
có nước thải trong quá trình sản xuất nhưng xử lý chưa đạt tiêu chuẩn theo quy
định, gây ô nhiễm môi trường phải tiến hành đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước
thải đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định hiện hành của Nhà nước và được xem
xét hỗ trợ theo quy mô và tính chất sản xuất của mỗi cơ sở sản xuất (do cơ quan
chức năng liên quan đề xuất cụ thể).
Điều 4. Hỗ
trợ vốn đầu tư, tín dụng.
Các cơ sở sản xuất làng nghề có
dự án đầu tư mới được duyệt với quy mô từ 01 tỷ đồng trở lên và đã đi vào hoạt
động, được ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí lập dự án với mức 05 triệu đồng; các
dự án đầu tư mới được duyệt có quy mô dưới 01 tỷ đồng, đã đi vào hoạt động được
ngân sách huyện, thành phố hỗ trợ kinh phí lập dự án với mức 01 triệu đồng.
Điều 5. Hỗ
trợ kinh phí đổi mới và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ.
1. Các cơ sở sản xuất làng nghề
có thực hiện đổi mới thiết bị công nghệ, sản xuất sản phẩm mới và áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO được hỗ trợ 50% kinh phí lập đề tài, dự
án; trong đó, ngân sách tỉnh hỗ trợ 30%, ngân sách huyện, thành phố hỗ trợ 20%,
nhưng mỗi đề tài, dự án hỗ trợ không quá 50 triệu đồng.
2. Các hội thi thiết kế, chế tác
sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm, đồ lưu niệm, sản phẩm thủ
công mỹ nghệ phục vụ tiêu dùng, du lịch và xuất khẩu tổ chức theo quy mô cấp tỉnh
do ngân sách tỉnh hỗ trợ; tổ chức theo quy mô cấp huyện, thành phố do ngân sách
huyện, thành phố hỗ trợ. Mức hỗ trợ mỗi hội thi không quá 50 triệu đồng.
Điều 6. Hỗ
trợ xúc tiến thương mại.
1. Hằng năm, các cơ sở sản xuất
làng nghề được hỗ trợ 01 lần tiền vận chuyển hàng mẫu, thuê mặt bằng, gian hàng
tham gia hội chợ, triển lãm trong nước và 01 lần tham gia hội chợ, triển lãm ở
nước ngoài. Mức hỗ trợ không quá 50% chi phí thực tế, hợp pháp; trong đó, ngân
sách tỉnh hỗ trợ 30%, ngân sách huyện, thành phố hỗ trợ 20%, nhưng tối đa không
quá 100 triệu đồng/lần/cơ sở khi tham dự ở nước ngoài và 20 triệu đồng/lần/cơ sở
khi tham dự ở trong nước.
2. Các sản phẩm mới, tiêu biểu của
cơ sở sản xuất làng nghề được xem xét hỗ trợ một lần với mức 50% chi phí thực tế,
hợp pháp để xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm làng nghề (thương hiệu tập
thể, thương hiệu hiệp hội ngành nghề); trong đó, ngân sách tỉnh hỗ trợ 30%,
ngân sách huyện, thành phố hỗ trợ 20% nhưng không quá 100 triệu đồng.
Điều 7. Hỗ
trợ kinh phí đào tạo nghề, thu hút nhân lực.
Hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo,
truyền nghề tại chỗ cho các lao động tại các cơ sở sản xuất làng nghề, lao động
ngoài làng nghề làm việc trong các cở sở sản xuất làng nghề; trong đó, ngân
sách tỉnh hỗ trợ 30%, ngân sách huyện, thành phố hỗ trợ 20%. Riêng đối với lao
động thuộc diện hộ nghèo, lao động thuộc các huyện miền núi, ngân sách tỉnh hỗ
trợ 50%. UBND các huyện, thành phố lập dự án đào tạo nghề, trình cấp có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Thủ
tục hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
liên hệ hoặc nộp hồ sơ tại UBND các huyện, thành phố nơi có cơ sở sản xuất làng
nghề hoạt động để được hướng dẫn, giải quyết trong thời hạn không quá 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 9. Sở
Công nghiệp có trách nhiệm.
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ của UBND các huyện, thành phố trước khi
trình UBND tỉnh quyết định công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống cho các
địa phương để đủ điều kiện được thụ hưởng theo quy định tại chính sách này.
2. Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành liên quan xây dựng kế hoạch kinh phí hỗ trợ hàng năm, trình UBND tỉnh xem
xét phê duyệt để bố trí giải quyết cho các cơ sở sản xuất làng nghề trên địa
bàn tỉnh theo quy định tại chính sách này.
3. Kịp thời đề xuất UBND tỉnh biểu
dương, khen thưởng và phong tặng các danh hiệu cho các tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc, những người có công trong việc truyền nghề, du nhập nghề mới,
có thành tích đóng góp cho sự phát triển sản xuất trong các làng nghề theo quy
định (nếu có).
Điều 10.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
xem xét cân đối, bố trí kịp thời các nguồn vốn của Trung ương về hỗ trợ dạy nghề,
vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm, vốn ngân sách tỉnh
vay tín dụng ưu đãi hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề, vốn cấp qua
các chương trình khuyến công và các nguồn vốn khác có liên quan cho các địa
phương, các cơ sở sản xuất làng nghề để đầu tư phát triển sản xuất theo quy định.
Điều 11.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Công nghiệp bố trí giải quyết kịp thời các khoản vốn hỗ trợ thuộc ngân sách
tỉnh theo quy định tại chính sách này để các địa phương, các cơ sở sản xuất
làng nghề chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án đã phê duyệt.
Điều 12.
UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm.
1. Xây dựng kế hoạch phát triển
các làng nghề tại địa phương mình phù hợp theo Quy hoạch phát triển làng nghề
trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê
duyệt tại Quyết định số 786/2006/QĐ-UBND ngày 08/11/2006 để có cơ sở theo dõi
quản lý, hỗ trợ đầu tư phát triển đúng hướng và có hiệu quả.
2. Chủ trì, phối hợp các cơ quan
có liên quan xây dựng kế hoạch kinh phí đầu tư, hỗ trợ hàng năm (phần của địa
phương) để tổ chức thực hiện theo các nội dung quy định tại chính sách này.
3. Là cơ quan đầu mối, có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn giải quyết và kiến nghị cấp thẩm quyền xem xét
hỗ trợ kinh phí và giải quyết các vấn đề có liên quan cho các tổ chức, cá nhân
có liên quan theo quy định tại chính sách này.
Điều 13.
Các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, giải
quyết kịp thời các hồ sơ thủ tục có liên quan và giải ngân vốn vay tín dụng đầu
tư phát triển cho các cơ sở sản xuất làng nghề theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
Các lĩnh vực khuyến khích, hỗ trợ, ưu đãi đầu tư không
nêu trong Quy định này được áp dụng theo các quy định hiện hành của Nhà nước và
của UBND tỉnh Bình Định.
Điều 15.
Giao Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và UBND các huyện,
thành phố hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
cần phản ánh kịp thời cho Sở Công nghiệp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.