Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 09/2007/QĐ-BTP sửa đổi Quyết định 572/2004/QĐ-BTP Ban hành Chế độ Kế toán nghiệp vụ thi hành án do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu 09/2007/QĐ-BTP
Ngày ban hành 08/10/2007
Ngày có hiệu lực 10/11/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tư pháp
Người ký Hà Hùng Cường
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán,Thủ tục Tố tụng

BỘ TƯ PHÁP
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 09/2007/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 572/2004/QĐ-BTP NGÀY 25 THÁNG 10 NĂM 2004 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THI HÀNH ÁN

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI thông qua ngày 17 tháng 06 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án dân sự số 13/2004/PL-UBTVQH ngày 14 tháng 01 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 173/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 09 năm 2004 của Chính phủ quy định về thủ tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 50/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 04 năm 2005 của Chính phủ về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và cán bộ, công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 05 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ Kế toán hành chính sự nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính và Cục trưởng Cục Thi hành án dân
sự,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 572/2004/QĐ-BTP ngày 25 tháng 10 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về một số nội dung của Chế độ Kế toán nghiệp vụ thi hành án. Chi tiết sửa đổi, bổ sung kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra quá trình thực hiện Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Các Bộ: Tài chính, Quốc phòng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Kho bạc nhà nước TW, Tổng cục Thuế;
- Thi hành án dân sự địa phương;
- Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Website Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT,  Vụ KHTC, Cục THADS.

BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường

CHI TIẾT NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG

Chế độ Kế toán nghiệp vụ thi hành án
(Kèm theo Quyết định số 09/2007/QĐ-BTP ngày 08 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

I. Thay thế các cụm từ trong Chế độ Kế toán nghiệp vụ thi hành án ban hành theo Quyết định 572/2004/QĐ-BTP, cụ thể như sau:

1. Thay thế cụm từ “Cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” bằng cụm từ “Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”;

2. Thay thế cụm từ “Cơ quan Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh” bằng cụm từ “Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh”;

3. Thay thế cụm từ “Thủ trưởng Cơ quan thi hành án” bằng cụm từ “Trưởng Thi hành án”.

II. Phần thứ nhất “Quy định chung về kế toán nghiệp vụ thi hành án” có các néi dung sửa đổi, bổ sung sau:

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 1, cụ thể như sau:

“ 2. Chế độ kế toán nghiệp vụ thi hành án áp dụng cho các đơn vị kế toán thi hành án gồm: Cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp; Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Thi hành án dân sự cấp tỉnh); Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Thi hành án dân sự cấp huyện).”

2. Bổ sung điểm d vào khoản 1 Điều 2; sửa đổi và chuyển điểm d, e thành điểm đ, e khoản 1 Điều 2, cụ thể như sau:

“d. Định kỳ hàng tháng, quý, năm lập báo cáo đối chiếu chi tiết số thu - chi, nhập - xuất tiền và tài sản giữa sổ kế toán với từng Hồ sơ thi hành án của Chấp hành viên để có biện pháp xử lý kịp thời, dứt điểm những tồn đọng hoặc chênh lệch phát sinh theo đúng quy định của pháp luật.

đ. Lập, nộp đúng hạn, đầy đủ các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị thi hành án và cung cấp thông tin số liệu kế toán về tình hình thi hành án lên cơ quan cấp trên.          

e. Phân tích thông tin, số liệu kế toán về thi hành án nhằm giúp cho Trưởng Thi hành án và cơ quan quản lý cấp trên nắm được tình hình thu, chi thi hành án của đơn vị.”

3. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 2; sửa đổi và chuyển điểm c, d, e thành điểm d, đ, e khoản 1 Điều 2, cụ thể như sau:

“c. Định kỳ hàng tháng, quý, năm lập báo cáo đối chiếu chi tiết số thu - chi, nhập - xuất tiền và tài sản giữa sổ kế toán với từng hồ sơ thi hành án của Chấp hành viên để có biện pháp xử lý kịp thời, dứt điểm những tồn đọng hoặc chênh lệch phát sinh theo đúng quy định của pháp luật.

d. Lập, nộp đúng hạn, đầy đủ các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị thi hành án của đơn vị, báo cáo tổng hợp của các Thi hành án dân sự cấp huyện và cung cấp thông tin số liệu kế toán về tình hình thi hành án lên Cục thi hành án dân sự.           

đ. Phân tích thông tin, số liệu kế toán về thi hành án nhằm giúp cho Trưởng Thi hành án và cơ quan quản lý cấp trên nắm được tình hình thu - chi thi hành án của đơn vị và của toàn tỉnh.  

e. Hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện chế độ tài chính, kế toán nghiệp vụ thi hành án ở các Thi hành án dân sự cấp huyện.”

4. Điểm a, b khoản 3 Điều 2 được sửa đổi như sau:

[...]