Quyết định 08/TM-XNK năm 1994 về việc hàng hóa của nhân dân Trung Hoa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành

Số hiệu 08/TM-XNK
Ngày ban hành 25/06/1994
Ngày có hiệu lực 25/06/1994
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Thương mại
Người ký Trương Đình Tuyển
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 08/TM-XNK

Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 1994

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ HÀNG HOÁ CỦA CỘNG HOÀ NHÂN DÂN TRUNG HOA QUÁ CẢNH LÃNH THỔ VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI

Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà nhân dân Trung Hoa về quá cảnh hàng hoá ký ngày 9-4-1994;
Căn cứ khoản 3, Điều 26, chương V, Nghị định 33/CP ngày 1-4-1994 của Chính phủ về quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;
Sau khi thống nhất ý kiến với Tổng cục hải quan, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về hàng hoá của Cộng hoà nhân dân Trung Hoa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.

Điều 2: Các vụ chức năng của Bộ Thương mại chịu trách nhiện phổ biến và hướng dẫn các doanh nghiệp thi hành Quy chế.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

 

 

Trương Đình Tuyển

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

VỀ HÀNG HOÁ CỦA CỘNG HOÀ NHÂN DÂN TRUNG HOA QUÁ CẢNH LÃNH THỔ VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08 TM/XNK ngày 25-6-1994của Bộ trưởng Bộ Thương mại)

Phần thứ nhất:

QUY ĐỊNH CHUNG

Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng ý cho hàng hoá của Cộng hoà nhân dân Trung Hoa gửi đi nước thứ ba và hàng hoá của Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đưa về từ nước thứ ba qua lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo các quy định dưới đây:

1- Không được quá cảnh hàng hoá thuộc diện Việt Nam cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu.

2- Phải được Bộ Thương mại Việt Nam cấp giấy phép trên cơ sở đơn xin quá cảnh của chủ hàng phía Trung Quốc.

Đơn xin quá cảnh hàng hoá phải được Bộ mậu dịch và hợp tác Kinh tế đối ngoại Trung Quốc (hoặc cơ quan được Bộ mậu dịch và hợp tác Kinh tế đối ngoại uỷ quyền) xác nhận nội dung đơn và đề nghị Bộ Thương mại Việt Nam cấp giấy phép quá cảnh hàng hoá.

Sau 7 ngày, kể từ khi nhận được đơn, Bộ Thương mại Việt Nam có văn bản trả lời.

3- Phải tuân thủ pháp luật Việt Nam khi nhập khẩu, xuất khẩu, lưu kho và quá trình vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam.

4- Việc vận chuyển hàng hoá của Cộng hoà nhân dân Trung Hoa Quá cảnh Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam thực hiện.

5- Hàng hoá quá cảnh phải được vận chuyển theo đúng tuyến đường, đúng cửa khẩu, đúng thời gian quy định trong giấy phép và chịu sự giám sát của hải quan Việt Nam.

Thời gian hàng hoá quá cảnh được lưu chuyển trên lãnh thổ Việt Nam tối đa là 60 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp có lưu kho, lưu bãi (theo điểm 6 dưới đây), có sự cố (theo múc II/Phần thứ tư).

6- Hàng quá cảnh cần lưu kho, lưu bãi tại Việt Nam phải được hải quan Việt Nam cho phép và chịu sự giám sát của hải quan Việt Nam.

7- Hàng hoá quá cảnh không được tiêu thụ trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp đặc biệt phải được Bộ Thương mại Việt Nam cấp giấy phép cho nhập vào Việt Nam, phải làm thủ tục hải quan theo Quy chế hàng nhập khẩu mậu dịch, phải chịu thuế và các lệ phí khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

8- Lệ phí quá cảnh hàng hoá được nộp theo quy định của liên Bộ: Tài chính - Thương mại.

9- Hàng hoá quá cảnh được đi qua những cặp cửa khẩu mà Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Trung Quốc thống nhất mở cửa và đã thực sự mở, trước mắt là: Lào Cai - Hà Khẩu, Hữu nghị - Hữu Nghị Quan, Móng Cái - Đông Hưng.

[...]