ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2015/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 25
tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VỀ SẢN XUẤT, CUNG CẤP VÀ TIÊU THỤ
NƯỚC SẠCH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP
ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
(gọi tắt Nghị định 117/2007/NĐ-CP); Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng
12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
117/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 01/2008/TT-BXD
ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 117/2007/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi,
đối tượng điều chỉnh
Quyết định này quy định về phân công,
phân cấp quản lý các hoạt động liên quan đến sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước
sạch.
Quyết định này áp dụng với các sở,
ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
Ủy ban nhân dân quận, huyện; Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn; các tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan đến hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước
sạch trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Nguyên tắc
quản lý
1. Hoạt động
cấp nước sạch là loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự kiểm soát của Ủy ban nhân dân thành phố nhằm đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước, của khách hàng sử dụng nước sạch,
trong đó có xét đến việc hỗ trợ cấp nước sạch cho hộ người nghèo và các xã đặc
biệt khó khăn.
2. Phát
triển hoạt động cấp nước sạch phải bền vững trên cơ sở khai thác tối ưu mọi nguồn
lực, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân và chất lượng nước sạch phải
đảm bảo theo quy định, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của thành phố.
3. Việc
khai thác, sản xuất và cung cấp nước sạch không phụ thuộc vào địa giới hành
chính; ưu tiên khai thác các nguồn nước để phục vụ cấp nước cho mục đích sinh
hoạt, ăn uống của cộng đồng, người dân, đặc biệt là nguồn nước mặt hướng tới hạn
chế khai thác nước ngầm.
4. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân sử dụng nước tiết kiệm, hợp lý và nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ tiết kiệm nước, tái sử dụng nước cho các mục đích khác nhau.
5. Khuyến
khích các thành phần kinh tế, cộng đồng xã hội tham gia đầu tư phát triển và quản
lý hoạt động cấp nước sạch trên địa bàn thành phố.
Điều 3. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành thành phố
1. Sở Xây
dựng.
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý nhà
nước về hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch đô thị và khu công
nghiệp; quản lý hoạt động của các doanh nghiệp, đơn vị cung cấp nước sạch trên
địa bàn đô thị và khu công nghiệp theo quy định;
b) Tổ chức lập, thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt đồ án quy
hoạch cấp nước đô thị và khu công nghiệp; tham mưu trình Ủy ban thành phố xây dựng các chương trình, kế
hoạch phát triển cấp nước sạch đô thị và khu công nghiệp theo quy hoạch đã được
phê duyệt;
c) Chủ trì phối hợp các sở, ban,
ngành có liên quan tham mưu trình Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành quy định quản lý các hoạt động sản xuất, cung cấp
và tiêu thụ nước sạch;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan xây dựng, công bố định mức, đơn giá liên quan công tác sản xuất
nước sạch và quản lý, vận hành hệ thống cấp nước;
đ) Thực hiện công tác, thẩm định, kiểm
tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng công trình cấp nước sạch theo
quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ
về quản lý chất lượng công trình;
e) Thực hiện cấp phép xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến hoạt động cấp nước sạch theo quy định;
g) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế,
chính sách ưu đãi đầu tư liên quan đến hoạt động cung cấp nước sạch; khuyến
khích các doanh nghiệp sản xuất và sử dụng vật tư, thiết bị chuyên ngành sản xuất
trong nước;
h) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, các đơn vị cấp nước sạch trên địa bàn thành phố xây dựng
kế hoạch chống thất thoát, thất thu nước
sạch; tổ chức thẩm định kế hoạch và trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt;
i) Tham gia cùng Sở Tài chính thẩm định
phương án giá bán nước sạch tại đô thị và khu công nghiệp do các doanh nghiệp,
đơn vị cấp nước sạch lập, phù hợp với khung giá và Thông tư liên tịch số
75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định
và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp
và khu vực nông thôn;
k) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và các đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực
hiện hoạt động cấp nước tại đô thị và khu công nghiệp; quản lý chất lượng xây dựng
công trình cấp nước trên địa bàn theo các quy định của pháp luật;
l) Tham gia góp ý kế hoạch phát triển
cấp nước hằng năm do đơn vị cấp nước lập trên địa bàn quận, huyện quản lý;
m) Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Ban
Chỉ đạo cấp nước an toàn thành phố theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố;
n) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các đơn vị cung cấp nước sạch trên địa bàn thành phố
xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống mạng lưới đường ống cấp nước và vị trí nhà
máy cấp nước đô thị, khu công nghiệp.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố các lĩnh vực quản lý
nhà nước về hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn
nông thôn; quản lý hoạt động của các
doanh nghiệp, đơn vị cung cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn theo quy định;
b) Tổ chức lập, thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt quy hoạch cấp
nước nông thôn; tham mưu trình Ủy ban
thành phố xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển cấp nước sạch trên địa
bàn nông thôn theo quy hoạch đã được phê duyệt;
c) Chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành
có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành quy định quản lý
các hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn nông thôn;
d) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan
xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư liên quan đến hoạt động cấp nước sạch
trên địa bàn nông thôn; khuyến khích các doanh nghiệp trong nước sản xuất và sử dụng vật tư, thiết bị chuyên ngành sản
xuất trong nước;
đ) Tham gia cùng Sở Tài chính thẩm định
phương án giá bán nước sạch nông thôn do các doanh nghiệp, đơn vị cấp nước sạch lập, phù hợp với khung giá
và Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của Bộ Tài
chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc,
phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô
thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn;
e) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và các đơn vị liên quan tổ chức
thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện hoạt động cấp nước sạch nông
thôn;
g) Chủ trì, phối hợp các doanh nghiệp,
đơn vị cấp nước sạch xây dựng kế hoạch chống thất thoát,
thất thu nước sạch trên địa bàn nông thôn;
h) Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp, báo
cáo hằng năm và đột xuất tình hình hoạt động cấp nước sạch nông thôn về Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
i) Chủ trì, phối hợp đơn vị cung cấp nước sạch trên địa bàn nông
thôn xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống mạng lưới đường ống cấp nước và vị trí
nhà máy cấp nước trên địa bàn nông thôn;
k) Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung đã được phân cấp theo quy
định.
3. Sở Tài chính.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các đơn vị có liên quan hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định giá
tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn cho
doanh nghiệp, đơn vị sản xuất và cung cấp
nước sạch, xây dựng dự thảo phương án giá tiêu thụ nước sạch;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện thẩm định phương án giá bán nước sạch do doanh nghiệp, đơn vị sản
xuất và cung cấp nước sạch, trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt giá tiêu thụ nước sạch; tổ chức kiểm tra việc thực
hiện quyết định giá tiêu thụ nước sạch trên toàn địa bàn thành phố;
c) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở ngành liên quan cân đối ngân sách
thành phố để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ về bồi thường,
giải phóng mặt bằng và các chính sách hỗ trợ khác cho các dự án đầu tư xây dựng
công trình cấp nước sạch thuộc đối tượng được Nhà nước quy định hỗ trợ; chịu
trách nhiệm quyết toán tài chính theo quy định hiện hành về sử dụng nguồn vốn
ngân sách thành phố liên quan đến các hoạt động cấp nước;
d) Hướng dẫn và thực hiện quyết toán,
đánh giá tài sản đối với các công trình cấp
nước sạch do doanh nghiệp Nhà nước quản lý;
đ) Tham mưu bố trí kế hoạch vốn để thực
hiện các đồ án quy hoạch cấp nước theo chủ trương của Ủy ban nhân dân thành phố;
e) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và bố trí
kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn.
4. Sở Y tế.
a) Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ,
các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn, Thông tư, Quyết định của ngành y tế liên quan đến
các hoạt động cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
và các đơn vị liên quan định kỳ 06 tháng và 01 năm tổ chức kiểm tra và giám sát
việc thực hiện Quy chuẩn, Tiêu chuẩn nước sạch;
c) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và các đơn
vị liên quan tổ chức kiểm tra và giám sát chất lượng nước sạch của các đơn vị cấp nước sạch trên địa bàn theo quy định
của Bộ Y tế; tổng hợp, đánh giá và báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố và Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn thành phố chất lượng nước sạch của các đơn vị
cung cấp nước sạch trên địa bàn định kỳ 6 tháng, 01 năm và đột xuất khi có yêu
cầu.
5. Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách để tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định khuyến khích, huy động
các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài đầu tư
cho các công trình cấp nước sạch; khuyến khích các doanh nghiệp trong nước sản
xuất và sử dụng vật tư, thiết bị chuyên ngành sản xuất trong nước;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt chủ
trương đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch trên địa bàn thành phố.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường.
a) Thực hiện việc cấp phép khai thác,
sử dụng tài nguyên nước mặt, nước dưới đất theo quy định của pháp luật và theo
yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Quản lý chặt chẽ các nguồn thải,
các nguy cơ có thể gây ô nhiễm các nguồn nước nhất là các khu vực thượng nguồn,
khu vực khai thác phục vụ sản xuất nước sạch. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố triển khai các biện
pháp phòng ngừa và khắc phục các vấn đề về ô nhiễm nguồn nước;
c) Quản lý việc sử dụng đất cho việc
xây dựng các công trình cấp nước dựa trên nhu cầu thực tế và yêu cầu phát triển
từng giai đoạn theo quy hoạch cấp nước đã được phê duyệt;
d) Trên cơ sở đồ án quy hoạch cấp nước
đã được phê duyệt tổ chức, quản lý, bảo vệ quỹ đất đã được xác định phục vụ cho
các công trình cấp nước.
7. Sở
Giao thông vận tải.
a) Khi tổ chức lập và thực hiện các đồ
án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông phải bảo đảm tính
đồng bộ với hệ thống cấp nước có liên quan; thỏa thuận bằng văn bản với Sở Xây
dựng trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức điều tiết giao thông phối
hợp với đơn vị cấp nước chủ động khắc phục sự cố để bảo đảm an toàn hệ thống cấp
nước sạch, đồng thời yêu cầu đơn vị cấp nước phải bảo đảm an toàn giao thông tại
nơi có sự cố và hoàn trả mặt bằng theo nguyên trạng ban đầu.
8. Sở
Khoa học và Công nghệ.
a) Tổ chức thẩm định công nghệ các dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước sạch
và kiểm tra công nghệ đã được vận hành hoạt động tại các dự án đầu tư xây dựng;
b) Cập nhật và công bố thông tin khoa
học, các nghiên cứu phát minh sáng chế được công nhận ứng dụng hiệu quả trong
lĩnh vực cấp nước.
9. Sở
Thông tin và Truyền thông.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện chỉ đạo các cơ quan Báo, Đài tổ
chức tuyên truyền, phổ biến Quy định này và các quy định về bảo vệ nguồn nước,
sử dụng nước tiết kiệm trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
10. Cảnh
sát Phòng cháy và Chữa cháy (PCCC).
a) Thực hiện việc thẩm duyệt thiết kế;
kiểm định phương tiện, thiết bị PCCC; nghiệm thu về PCCC đối với hệ thống cấp
nước PCCC theo đúng quy định.
b) Nhận bàn giao, khai thác, sử dụng
có hiệu quả; kiểm tra, đề xuất sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng, thay thế các trụ nước
chữa cháy;
c) Thường xuyên kiểm tra sự hoạt động
của hệ thống các trụ nước chữa cháy, đảm bảo các trụ nước chữa cháy luôn có nước
với áp lực tối thiểu theo quy định;
d) Phối hợp với đơn vị cấp nước xây dựng phương án quản lý, sử
dụng và bảo vệ hệ thống cấp nước PCCC đô thị và khu công nghiệp; dự kiến kế hoạch
sử dụng nước cần thiết cho công tác PCCC hàng năm và xác nhận số lượng nước đã sử dụng cho công tác PCCC từ hệ thống cấp
nước đô thị và khu công nghiệp từ đó làm cơ sở
thanh toán kinh phí sử dụng nước thực tế.
11. Công
an thành phố.
a) Có kế hoạch bảo vệ an toàn các mục
tiêu trọng yếu về cung cấp nước sạch;
b) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát môi trường
phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện điều tra, phát hiện,
phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời những âm mưu, hành vi có nguy cơ làm ô
nhiễm môi trường và nguồn nước; những vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; những hành vi cố ý gây ô nhiễm nguồn nước cấp
phục vụ ăn uống và sinh hoạt của nhân dân.
12. Ban
Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ.
a) Tổ chức quản lý và lựa chọn đơn vị
cấp nước và ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước
trên địa bàn quản lý theo nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch (gọi tắt là Nghị định số 117/2007/NĐ-CP) và Thông tư số
01/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt
là Thông tư 01/2008/TT-BXD);
b) Phối hợp với các đơn vị cấp nước bảo
vệ an toàn hệ thống cấp nước trên địa bàn quản lý;
c) Phê duyệt kế hoạch phát triển cấp
nước hàng năm và dài hạn do đơn vị cấp nước lập trên địa bàn do mình quản lý;
d) Thỏa thuận nội dung kế hoạch cấp
nước an toàn; đảm bảo các dịch vụ cấp nước đầy đủ, có sẵn để sử dụng, đáp ứng
nhu cầu sử dụng nước các doanh nghiệp trên địa bàn khu công nghiệp; triển khai
thực hiện, tổ chức giám sát kế hoạch cấp nước an toàn trên địa bàn theo nhiệm vụ
được giao;
đ) Báo cáo tình hình hoạt động về sản
xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn khu công nghiệp về Sở Xây dựng
định kỳ 06 tháng (trước ngày 20 tháng 6), 01 năm (trước ngày 20 tháng 12) và đột
xuất khi có yêu cầu.
Điều 4. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân quận, huyện
Thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước được quy định tại Khoản 9, Điều 60 Nghị
định số 117/2007/NĐ-CP và các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Tổ chức
lựa chọn và ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước
trên địa bàn quản lý theo nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định
số 117/2007/NĐ-CP và Thông tư số 01/2008/TT-BXD.
2. Chủ
trì, phối hợp với sở, ngành và các đơn vị cấp nước bảo vệ nguồn nước và an toàn
hệ thống cấp nước trên địa bàn mình quản lý.
3. Ưu
tiên quỹ đất cho việc xây dựng các công trình cấp nước sạch dựa trên nhu cầu thực
tế và yêu cầu phát triển từng giai đoạn theo quy hoạch cấp nước đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Chịu trách
nhiệm thực hiện công tác thu hồi đất theo quy định để nhà đầu tư công trình cấp
nước triển khai dự án.
4. Theo
dõi tình hình triển khai quy hoạch và các dự án đầu tư hệ thống cấp nước sạch
trên địa bàn. Báo cáo kịp thời về Ủy ban
nhân dân thành phố và các sở, ngành liên quan những vấn đề khó khăn vướng mắc
phát sinh trong quá trình nhà đầu tư triển khai dự án.
5. Tổ chức,
chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn tổ chức phổ biến, công khai đến người dân thực hiện quy trình tham gia ý
kiến và giám sát cộng đồng về quy hoạch cấp nước đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; thỏa thuận
thực hiện dịch vụ cấp nước đã được ký kết với đơn vị cấp nước; quá trình triển
khai thực hiện các dự án cấp nước; chất lượng dịch vụ và giá cung cấp nước sạch
theo quy định tại Khoản 2 Thông tư 01/2008/TT-BXD.
6. Phê
duyệt kế hoạch phát triển cấp nước hàng năm do đơn vị cấp nước lập trên địa bàn
do mình quản lý.
7. Thỏa
thuận nội dung kế hoạch cấp nước an toàn; đảm bảo các dịch vụ cấp nước đầy đủ,
có sẵn để sử dụng, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước các doanh nghiệp; triển khai thực
hiện, tổ chức giám sát kế hoạch cấp nước an toàn đã được phê duyệt trên địa bàn
mình quản lý theo nhiệm vụ được giao.
8. Báo
cáo tình hình hoạt động về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa
bàn định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 6) và 01 năm (trước ngày 20 tháng 12)
và đột xuất theo yêu cầu của Sở Xây dựng (đối với cấp nước trên địa bàn đô thị)
và về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với cấp nước trên địa bàn
nông thôn).
Điều 5. Trách nhiệm
của các doanh nghiệp, đơn vị cấp nước
1. Cung cấp
nước sạch đảm bảo chất lượng đạt theo Quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT của Bộ trưởng
Bộ Y tế “Quy chuẩn Quốc gia về chất lượng nước ăn uống” đối với các nhà máy cấp
nước có công suất từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên, đạt theo Quy chuẩn
QCVN 02:2009/BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế “Quy chuẩn Quốc gia về chất lượng nước
sinh hoạt” đối với các nhà máy cấp nước có công suất nhỏ hơn 1.000 m3/ngày
đêm.
2. Lập
phương án giá nước sạch trên cơ sở xác định giá nước sạch theo từng vùng phục vụ
cấp nước đã được xác định sau khi thống nhất với bên ký thỏa thuận thực hiện dịch
vụ cấp nước sạch (đại diện Ủy ban nhân
dân cấp quận, huyện); tổng hợp phương án báo cáo Sở Tài chính thẩm định để trình Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét quyết định.
3. Lập thỏa
thuận thực hiện dịch vụ cấp nước trình Ủy ban
nhân dân quận, huyện, Ban Quản lý Khu chế xuất và công nghiệp trong phạm vi phục
vụ theo nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP và
Thông tư số 01/2008/TT-BXD.
4. Có
nghĩa vụ bảo đảm việc đấu nối các khách hàng sử dụng nước sạch vào mạng lưới cấp
nước sạch trong vùng phục vụ của mình, bảo đảm cân đối nhu cầu sử dụng nước đối
với các mục đích sử dụng nước khác nhau.
5. Tham
gia ý kiến vào quy hoạch, kế hoạch xây dựng phát triển hệ thống cấp nước sạch
trên địa bàn thành phố.
6. Lập kế
hoạch cấp nước an toàn, xây dựng lộ trình triển khai kế hoạch cấp nước an toàn
phù hợp theo điều kiện cụ thể của hệ thống cấp nước tại địa bàn phục vụ để làm
cơ sở thỏa thuận với Ủy ban nhân dân các
quận, huyện và Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp. Nội dung của kế hoạch
cấp nước an toàn được quy định tại Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21 tháng 11
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện cấp nước an toàn.
7. Tổ chức
xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện chương trình chống thất thoát, thất thu nước sạch; kế hoạch giảm tỷ lệ
thất thoát, thất thu nước sạch của từng
nhà máy cấp nước theo lộ trình hằng năm và 05 năm gửi Sở Xây dựng thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
theo quy định.
8. Tổ chức
sản xuất an toàn, cung cấp ổn định dịch vụ cấp nước cho các khách hàng sử dụng nước về chất lượng nước sạch, áp lực,
lưu lượng và tính liên tục theo quy chuẩn kỹ thuật và hợp đồng dịch vụ cấp nước đã ký kết; ưu tiên sử dụng các thiết bị,
vật tư ngành nước tiên tiến, có độ bền cao và không ảnh hưởng đến sức khỏe của
người dân.
9. Phối hợp
với Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy xây dựng phương án quản lý, sử dụng hệ thống
cấp nước phòng cháy và chữa cháy.
10. Chủ động
tự tổ chức kiểm tra chất lượng nước sạch của các nhà máy nước theo định kỳ hằng
tuần để bảo đảm nước cung cấp đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định; Báo cáo
định kỳ kết quả xét nghiệm mẫu nước về Sở
Y tế, Sở Xây dựng đối với các nhà máy cung cấp nước sạch trên địa bàn đô thị và
khu công nghiệp, về Sở Y tế, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đối với các nhà máy cung cấp nước sạch cho khu vực nông
thôn; trường hợp mẫu nước không đạt tiêu chuẩn quy định thì phải có trách nhiệm
xử lý kịp thời.
11. Cân đối
nguồn vốn, thực hiện việc đầu tư, mở rộng mạng lưới đường ống, công suất cấp nước
đến các khu dân cư tập trung, tuyến dân cư chưa được cung cấp nước sạch khi có
yêu cầu từ Ủy ban nhân dân các quận, huyện hoặc từ Sở Xây dựng và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
12. Trước
khi đầu tư xây dựng mới và cải tạo nhà máy cấp nước sạch, mạng lưới đường ống cấp
nước sạch trên địa bàn thành phố. Doanh nghiệp, đơn vị cung cấp nước sạch phải
thỏa thuận với Sở Xây dựng nếu dự án thuộc địa bàn đô thị và khu công nghiệp; với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nếu thuộc địa bàn khu vực nông thôn.
13. Cập
nhật và quản lý mạng lưới hệ thống cấp nước, áp lực nước, hệ thống van bằng hệ
thống GIS; báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu về Sở
Xây dựng đối với doanh nghiệp, đơn vị cấp
nước sạch trên địa bàn đô thị, về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
doanh nghiệp, đơn vị cấp nước trên khu vực nông thôn.
14. Khi
chuyển nhượng một phần hay toàn bộ quyền kinh doanh cấp nước sạch của đơn vị cấp
nước sạch cho các tổ chức, cá nhân khác, doanh nghiệp, đơn vị cấp nước phải có
ý kiến thỏa thuận với Sở Xây dựng nếu doanh nghiệp, đơn vị cấp nước sạch cho
khu vực đô thị và khu công nghiệp, với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nếu
doanh nghiệp, đơn vị cấp nước sạch cho
khu vực nông thôn và Ủy ban nhân dân quận,
huyện, Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp nơi đã ký kết thỏa thuận thực
hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước.
15. Doanh
nghiệp, đơn vị cấp nước sạch cần thông
báo kịp thời cho các khách hàng sử dụng nước khi có sự cố xảy ra theo quy định
và có biện pháp dự trữ nước trong thời gian khôi phục dịch vụ cấp nước.
16. Báo
cáo tình hình hoạt động về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn
Khu công nghiệp định kỳ 06 tháng (trước ngày 20 tháng 6), 01 năm (trước ngày 20
tháng 12) về Sở Xây dựng đối với doanh nghiệp, đơn vị cấp nước sạch trên địa bàn đô thị. Về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đối với doanh nghiệp, đơn
vị cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn và đột xuất khi có yêu cầu.
17. Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân thành phố Ban hành Quy định về bảo vệ nguồn nước cấp, công trình cấp
nước, cung cấp và tiêu thụ nước sạch và các quy định khác có liên quan.
Điều 6. Trách nhiệm
của chủ đầu tư xây dựng nhà máy và mạng lưới cấp nước
1. Khi tiến
hành đầu tư công trình cấp nước sạch trên địa bàn thành phố, chủ đầu tư phải
tuân thủ các quy định về đầu tư xây dựng, quy định về quản lý, vận hành hệ thống
cấp nước và các quy định tại Điều 34, 35, 37, 38 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP.
2. Báo
cáo tình hình đầu tư xây dựng và hoạt động của công trình cấp nước nước sạch do
mình quản lý về Sở Xây dựng định kỳ hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 7. Xử lý vi
phạm
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra, thanh tra, xử phạt theo thẩm quyền đối
với các trường hợp vi phạm hành chính có liên quan đến hoạt động cấp nước theo
quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động
sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng
kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; các quy định pháp luật khác có
liên quan.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây
dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
phổ biến, triển khai thực hiện Quyết định này
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên
quan gửi ý kiến về Sở Xây dựng để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05 tháng 3 năm 2015 và đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là ngày 01 tháng 3 năm 2015.
Điều 10. Chánh văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Website Chính phủ;
- TT.Thành ủy, TT.HĐND thành phố;
- Thành viên UBND thành phố;
- UBMTTQ và các đoàn thể cấp thành phố;
- Các sở, ban, ngành thành phố;
- Cơ quan Báo, Đài trên địa bàn;
- TT. HĐND và UBND quận, huyện;
- Công báo thành phố;
- VP UBND thành phố (3D);
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hùng Dũng
|