Quyết định 08/2015/QĐ-UBND về phân công, phân cấp quản lý hoạt động về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch do thành phố Cần Thơ ban hành

Số hiệu 08/2015/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/02/2015
Ngày có hiệu lực 05/03/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Lê Hùng Dũng
Lĩnh vực Thương mại,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2015/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 25 tháng 02 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VỀ SẢN XUẤT, CUNG CẤP VÀ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch (gọi tắt Nghị định 117/2007/NĐ-CP); Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

Quyết định này quy định về phân công, phân cấp quản lý các hoạt động liên quan đến sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.

Quyết định này áp dụng với các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện; Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn; các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý

1. Hoạt động cấp nước sạch là loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự kiểm soát của Ủy ban nhân dân thành phố nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước, của khách hàng sử dụng nước sạch, trong đó có xét đến việc hỗ trợ cấp nước sạch cho hộ người nghèo và các xã đặc biệt khó khăn.

2. Phát triển hoạt động cấp nước sạch phải bền vững trên cơ sở khai thác tối ưu mọi nguồn lực, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân và chất lượng nước sạch phải đảm bảo theo quy định, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của thành phố.

3. Việc khai thác, sản xuất và cung cấp nước sạch không phụ thuộc vào địa giới hành chính; ưu tiên khai thác các nguồn nước để phục vụ cấp nước cho mục đích sinh hoạt, ăn uống của cộng đồng, người dân, đặc biệt là nguồn nước mặt hướng tới hạn chế khai thác nước ngầm.

4. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng nước tiết kiệm, hợp lý và nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiết kiệm nước, tái sử dụng nước cho các mục đích khác nhau.

5. Khuyến khích các thành phần kinh tế, cộng đồng xã hội tham gia đầu tư phát triển và quản lý hoạt động cấp nước sạch trên địa bàn thành phố.

Điều 3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành thành phố

1. Sở Xây dựng.

a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch đô thị và khu công nghiệp; quản lý hoạt động của các doanh nghiệp, đơn vị cung cấp nước sạch trên địa bàn đô thị và khu công nghiệp theo quy định;

b) Tổ chức lập, thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước đô thị và khu công nghiệp; tham mưu trình Ủy ban thành phố xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển cấp nước sạch đô thị và khu công nghiệp theo quy hoạch đã được phê duyệt;

c) Chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định quản lý các hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng, công bố định mức, đơn giá liên quan công tác sản xuất nước sạch và quản lý, vận hành hệ thống cấp nước;

đ) Thực hiện công tác, thẩm định, kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng công trình cấp nước sạch theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình;

e) Thực hiện cấp phép xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến hoạt động cấp nước sạch theo quy định;

g) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư liên quan đến hoạt động cung cấp nước sạch; khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất và sử dụng vật tư, thiết bị chuyên ngành sản xuất trong nước;

h) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các đơn vị cấp nước sạch trên địa bàn thành phố xây dựng kế hoạch chống thất thoát, thất thu nước sạch; tổ chức thẩm định kế hoạch và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;

i) Tham gia cùng Sở Tài chính thẩm định phương án giá bán nước sạch tại đô thị và khu công nghiệp do các doanh nghiệp, đơn vị cấp nước sạch lập, phù hợp với khung giá và Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn;

[...]