ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2015/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 17 tháng 4 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ XÃ HỘI
HÓA HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI
TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008
của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường; Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC
ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường;
Căn cứ Nghị quyết số
04/2015/NQ-HĐND ngày 09/01/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một
số nội dung của Nghị quyết số 02/2012/NQ-HĐND ngày 18/4/2012 về việc ban hành
cơ chế, chính sách ưu đãi đối với cơ sở xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính
sách ưu đãi đối với các cơ sở xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 31/2013/QĐ-UBND ngày 17/9/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quy định cơ chế thực hiện chính sách ưu đãi đối với các
cơ sở xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở,
Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
Thủ trưởng các cơ quan, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI
TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 17/4/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh:
Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm: Giáo
dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định
tư pháp.
2. Đối tượng điều chỉnh:
a) Các cơ sở ngoài công lập được cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa, bao
gồm:
- Các cơ sở ngoài công lập được thành
lập và hoạt động theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, Nghị định số
59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường, bao gồm cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc
tư thục đối với giáo dục - đào tạo, dạy nghề), hoạt động trong các lĩnh vực xã
hội hóa.
- Các cơ sở ngoài công lập đã được thành
lập và hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể
thao.
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp có dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch
toán độc lập hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa thuộc danh mục quy định của Thủ
tướng Chính phủ.
c) Các cơ sở sự nghiệp công lập
thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp
luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong
các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện
xã hội hóa).
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện
Thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường
Điều 3. Điều
kiện được hưởng chính sách ưu đãi
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
hưởng cơ chế, chính sách ưu đãi quy định tại Quyết định này phải:
- Thuộc phạm vi, đối tượng điều
chỉnh và đủ điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa
được quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày
16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường; Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về danh
mục chi tiết các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực
hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường; Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số nội dung Quyết định số 1466/QĐ-TTg.
- Phù hợp với kế hoạch sử dụng
đất hàng năm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật hiện hành về đất đai.
Chương II
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 4.
Danh mục khuyến khích đầu tư và địa bàn ưu đãi
1. Danh mục khuyến khích đầu tư: Danh
mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa
được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa xác định theo danh mục kèm theo
Quyết định số 1466/QĐ-TTg và Quyết định số 693/QĐ-TTg.
2. Địa bàn ưu đãi đầu tư: Địa bàn được
hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, quy định tại Điều 16 Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế, cụ thể như sau:
a) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn gồm huyện Châu Thành, huyện Trà Cú và Khu kinh tế Định
An.
b) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn gồm huyện Cầu Ngang, huyện Cầu Kè, huyện Tiểu Cần và Khu công nghiệp
Cầu Quan.
Điều 5. Chính
sách ưu đãi trong lĩnh vực đất đai
1. Miễn tiền thuê đất
đối với dự án xã hội hóa sử dụng đất tại nông thôn
Miễn
tiền thuê đất cho cả thời gian thuê đối với dự án xã hội hóa sử dụng đất tại
nông thôn, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm được Nhà nước
cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã
hội hóa theo hình thức cho thuê đất.
2. Miễn, giảm tiền thuê đất
đối với dự án xã hội hóa sử dụng đất tại các đô thị.
a) Miễn theo dòng đời
dự án nhưng tối đa không quá 50 (năm mươi) năm đối với dự án xã hội hóa sử dụng
đất tại các đô thị trên địa bàn tỉnh theo điểm a Khoản 2 Điều 4 Quy định này;
b) Miễn theo dòng đời
dự án nhưng tối đa không quá 40 (bốn mươi) năm đối với dự án xã hội hóa sử dụng
đất tại các đô thị trên địa bàn tỉnh theo điểm b Khoản 2 Điều 4 Quy định này;
c) Miễn theo dòng đời
dự án nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi) năm đối với dự án xã hội hóa sử dụng đất
tại các đô thị còn lại trên địa bàn tỉnh (không thuộc điểm a, điểm b Khoản 2
Điều 4 Quy định này).
3. Trường hợp dự án được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian thuê đất thì không
được hưởng ưu đãi về đất đai theo quy định của pháp luật.
4. Xử
lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
Thực hiện theo Khoản 3,
Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014
của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường.
Điều 6. Chuyển
đổi cơ sở công lập sang loại hình xã hội hóa
1. Khuyến khích chuyển các cơ sở công
lập như: nhà trẻ, nhà ở cho học sinh, sinh viên, Trung tâm dạy nghề, cơ sở dịch
vụ tại các Bệnh viện công, các đơn vị nghệ thuật biểu diễn, trung tâm văn hóa
cấp huyện, xã, thư viện cấp xã, cơ sở đào tạo vận động viên, sân chơi thể thao
các loại, bể bơi, nhà tập luyện thể thao, bãi chứa và xử lý rác sinh hoạt đô
thị… sang loại hình xã hội hóa theo điểm 2, khoản b, Điều 1 Nghị quyết số 02/2012/NQ-HĐND
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Phương pháp đánh giá lại giá trị
tài sản còn lại áp dụng theo hướng dẫn tại Mục IX Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày
31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 7. Chính
sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ sở thực hiện xã hội hóa có thu nhập
từ hoạt động xã hội hóa được hưởng chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp theo Điều 8 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, Mục VI Thông tư số 135/2008/TT-BTC
ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định hiện hành.
Điều 8. Chính
sách ưu đãi tín dụng
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp
ứng điều kiện của quy định này được xem xét vay vốn tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ
sau đầu tư theo quy định về tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát
triển tỉnh. Trình tự, thủ tục, tỷ lệ vốn vay, thời hạn vay, lãi suất… thực hiện
theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư
và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và các quy định hiện hành về tín dụng.
2. Được Quỹ đầu tư Phát triển tỉnh xem
xét cho vay hoặc bảo lãnh vay vốn của các tổ chức tín dụng thực hiện dự án đầu
tư theo quy định. Trình tự, thủ tục vay vốn, bảo lãnh vay vốn, thời hạn vay,
lãi suất… thực hiện theo quy định hiện hành và Quyết định số 773/QĐ-UBND ngày
23/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ Đầu tư phát triển; Quyết định số 01/QĐ-QĐTPT ngày 24/6/2011 của Quỹ Đầu
tư Phát triển tỉnh Trà Vinh.
Điều 9. Chính
sách huy động vốn
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được phép
huy động vốn của các tổ chức cá nhân, có trách nhiệm sử dụng và hoàn trả vốn theo
quy định tại Mục VIII Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Điều 10. Hỗ
trợ kinh phí đầu tư hạ tầng
1. Cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa
phù hợp với quy hoạch được phê duyệt, được xem xét hỗ trợ kinh phí đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng gồm: đường giao thông, điện trung thế, thoát nước đến hàng
rào cơ sở;
2. Các hạng mục đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật bên trong hàng rào dự án do cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa
tự thực hiện;
3. Cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa
ứng trước kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng, kỹ thuật thiết yếu ngoài hàng rào như:
Đường giao thông, điện trung thế, thoát nước để phục vụ dự án đầu tư được Ủy ban
nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư theo dự toán được cơ quan có thẩm quyền thẩm định
hoặc phê duyệt, được ngân sách tỉnh hoàn trả trong 05 năm (năm năm) sau khi
công trình nghiệm thu đưa vào sử dụng và hỗ trợ 100% lãi suất ngân hàng theo
hợp đồng vay vốn. Trường hợp cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa ứng trước kinh
phí bằng vốn tự có (không vay của các tổ chức tín dụng) thì lãi suất hỗ trợ tính
theo lãi suất Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Trà Vinh
trong thời hạn nêu trên.
Điều 11. Các
chính sách khác
Các chính sách khuyến
khích xã hội hóa không nêu trong quy định này thực hiện theo Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã
hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Thông
tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày
23/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành sửa đổi bổ sung một số điều của
Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Điều 12. Nguồn
kinh phí thực hiện chính sách
1. Trích từ nguồn thu
tiền sử dụng đất hàng năm thuộc ngân sách địa phương.
2. Nguồn kinh phí của
cơ sở xã hội hóa tự nguyện ứng trước thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ
THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA VÀ CÁC SỞ, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
Điều 13. Trách
nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải sử
dụng đất đúng mục đích và phù hợp với quy hoạch; trường hợp sử dụng đất không
đúng mục đích thì bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đồng
thời phải nộp ngân sách nhà nước toàn bộ tiền thuê đất được miễn theo giá đất tại
thời điểm bị thu hồi đối với thời gian sử dụng không đúng mục đích và phải nộp
ngân sách nhà nước những khoản cơ sở thực hiện xã hội hóa đã được ưu đãi theo
quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số
59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường.
2. Cơ sở thực hiện xã
hội hóa được nhà nước cho thuê đất nhưng miễn tiền thuê đất phải thực hiện quyền
và nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai, không được tính giá trị quyền sử
dụng đất thuê vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và không được dùng làm tài
sản thế chấp vay vốn.
3. Cơ sở thực hiện xã
hội hóa không được chuyển nhượng đất đã được nhà nước cho thuê để thực hiện dự án
xã hội hóa. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển
nhượng cơ sở thực hiện xã hội hóa thì phải bảo đảm việc chuyển nhượng không làm
thay đổi mục đích sử dụng đất phục vụ hoạt động xã hội hóa. Trong trường hợp
này, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc thu hồi lại đất đã cho chủ đầu tư cũ
thuê để cho chủ đầu tư mới thuê theo quy định của pháp luật hiện hành về đất
đai.
4. Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư sau 12 tháng mà cơ sở thực hiện xã hội hóa không triển khai hoặc dự án chậm
tiến độ quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại Giấy
chứng nhận đầu tư mà không có lý do chính đáng (lý do chính đáng phải được cấp
có thẩm quyền chấp nhận) thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, chấm dứt hoạt
động của dự án đầu tư và hoàn trả chi phí đã hỗ trợ cho ngân sách.
5. Cơ sở thực hiện xã hội hóa chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư hoặc giải thể phải tiến hành thủ tục thanh lý dự án
đầu tư theo quy định pháp luật về thanh lý tài sản. Thời hạn thanh lý không quá
6 tháng kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư hoặc giải thể. Trường
hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thời hạn được kéo dài
nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Điều 14. Nhiệm
vụ của các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(gọi chung là cấp huyện)
1. Các Sở, ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện đăng ký nhu cầu sử dụng đất phục vụ xã hội hóa với Sở Tài
nguyên và Môi trường để làm cơ sở lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo địa
bàn và ngành nghề cụ thể. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về đất đai;
công bố công khai về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất dành cho các lĩnh vực xã
hội hóa.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập, điều chỉnh và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của tỉnh theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về đất đai. Trong đó có
quy hoạch sử dụng đất dành cho các lĩnh vực xã hội hóa; công bố công khai quy hoạch
sử dụng đất và quy trình, thủ tục giải quyết việc giao đất, cho thuê đất đối
với cơ sở thực hiện xã hội hóa; thực hiện kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất của
các cơ sở thực hiện xã hội hóa và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về
đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện khi
lập hoặc điều chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của cấp mình đảm bảo bố trí
quỹ đất dành cho hoạt động xã hội hóa; các cơ quan có thẩm quyền khi xây dựng
quy hoạch, quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển các khu đô thị mới, khu
công nghiệp phải dành quỹ đất theo quy hoạch để đầu tư xây dựng phát triển các
cơ sở thực hiện xã hội hóa.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu
mối tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp phối hợp
với các sở, ngành xem xét, thẩm tra trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định. Hướng dẫn thực hiện việc đấu thầu dự án cho các cơ sở thực hiện xã hội
hóa có sử dụng đất theo Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các quy định hiện hành.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế tiếp
nhận hồ sơ, xem xét, thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư dự án đầu tư trong khu
kinh tế, khu công nghiệp.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trường Đại học Trà Vinh xây dựng kế hoạch
đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ xã hội hóa.
7. Sở Tài chính cân đối kinh phí báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ dự toán ngân sách
nhà nước hàng năm chi cho cơ sở thực hiện xã hội hóa.
8. Cục Thuế tỉnh theo dõi việc cấp mã
số thuế, tổng hợp báo cáo tình hình ưu đãi đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa
theo quy định.
9. Các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra đối với các cơ sở thực hiện xã
hội hóa về việc quản lý sử dụng đất đai, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, xử lý vi
phạm theo quy định của pháp luật.
10. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao nhiệm vụ cho bộ phận chuyên môn quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực
bố trí cán bộ theo dõi, quản lý cơ sở thực hiện xã hội hóa. Hàng quý, năm báo
cáo tổng hợp tình hình hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa gửi về Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Định kỳ tháng 10 hàng năm, các Sở, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện chính sách
khuyến khích xã hội hóa. Trong đó, dự kiến tổng số kinh phí thực hiện, số kinh
phí ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định, phần ngân sách địa phương cân
đối gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Tài chính xem xét, quyết định trong phương án phân bổ dự toán ngân
sách hàng năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
1. Quy định này được áp dụng thống nhất
trên phạm vi tỉnh Trà Vinh
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai, thực hiện
Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và nhà đầu tư phản ánh cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
báo cáo, đề xuất sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp.
Điều 16. Khen
thưởng, kỷ luật
Trong quá trình thực hiện quy định này,
tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có thành tích xuất sắc sẽ được xét khen thưởng;
trường hợp vi phạm thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm và hậu quả gây ra sẽ
bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành./.