ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2014/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 25
tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ, về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ, sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP
ngày 07/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục
hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành
chính;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp, tại Tờ trình số 10/TTr-STP ngày 24/03/2014, về việc ban hành Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND
ngày 04/7/2011 của UBND tỉnh, về việc ban hành Quy chế phối hợp công bố, công
khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền
trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tư pháp (KSTTHC, KTVBQPPL);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Website tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VP1, VP8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tuấn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT CỦA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2014/QĐ-UBND ngày 25/3/2014 của UBND tỉnh
Nam Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định mối quan hệ
phối hợp giữa Sở Tư pháp với các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh trong việc phối
hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố kịp thời các thủ tục hành chính (TTHC) thuộc
thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã) và trách nhiệm của các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố; UBND các xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện tổ chức công khai các
TTHC đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố theo quy định tại Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2011 của Chính phủ về kiểm soát TTHC và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013, sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát TTHC.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng
đối với các cơ quan hành chính nhà nước ở các cấp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính
1. Đảm bảo sự phối
hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong việc công bố, công
khai TTHC.
2. Việc phối hợp
được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị và các
quy định của pháp luật có liên quan nhằm trao đổi thông tin kịp thời trong quá
trình tổ chức thực hiện và phát huy tính chủ động, tích cực đề cao trách nhiệm
của cơ quan, đơn vị liên quan trong việc công bố, công khai TTHC.
3. Tuân thủ
nghiêm các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, thời hạn công bố, công
khai TTHC.
Chương II
CÔNG BỐ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Điều 4. Quy
trình xây dựng, ban hành Quyết định công bố TTHC
Quyết định công bố TTHC của Chủ tịch
UBND tỉnh phải được ban hành chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm việc tính đến ngày
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp tỉnh có quy định về TTHC có hiệu
lực thi hành. Quy trình xây dựng, ban hành quyết định công bố cụ thể như sau:
1. Trường hợp có bổ sung TTHC hoặc
bổ sung bộ phận tạo thành của TTHC theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND cấp tỉnh:
a) Căn cứ vào Quyết định công bố của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh bổ
sung TTHC hoặc bộ phận tạo thành của TTHC, hoàn thành dự thảo Quyết định công bố
trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định công bố;
đồng thời gửi dự thảo Quyết định công bố đến Sở Tư pháp để kiểm soát chất lượng.
Hồ sơ
dự thảo Quyết định công bố gửi để kiểm soát chất lượng, bao gồm:
- Văn bản đề nghị kiểm soát chất
lượng dự thảo Quyết định công bố;
- Dự thảo Tờ trình ban hành Quyết
định công bố;
- Dự thảo Quyết định công bố kèm
theo TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết.
b) Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm
soát về hình thức, nội dung dự thảo Quyết định công bố và gửi văn bản góp ý kiến
trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự thảo Quyết
định công bố.
c) Cơ quan, đơn vị dự thảo Quyết định
công bố tiếp thu, giải trình và hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong thời hạn 01(một) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản góp ý kiến của Sở Tư pháp.
Hồ sơ trình ký ban hành Quyết định
công bố bao gồm:
- Tờ trình ban hành Quyết định
công bố;
- Dự
thảo Quyết định công bố kèm theo TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết.
2. Trường hợp TTHC trong quyết định
công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã đảm bảo đầy đủ các bộ phận
tạo thành và văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh không có quy định
liên quan về TTHC đã được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ công bố thì
các sở, ban, ngành thuộc UBND thông báo bằng văn bản về Sở Tư pháp trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định công bố; đồng thời trình
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố dưới hình thức “Bản sao y bản chính”; thực hiện kết nối với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và tổ chức ngay việc niêm yết TTHC đã công bố.
3. Quyết định công bố sau khi ký
ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc ký xác thực theo quy định tại
khoản 2 Điều này được gửi đến Sở Tư pháp và gửi đến Cục Kiểm soát TTHC thuộc Bộ
Tư pháp để theo dõi, quản lý; đồng thời công
khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh hoặc Trang thông tin điện tử của
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về TTHC.
Điều 5. Thẩm
quyền và phạm vi công bố TTHC
1. Chủ tịch UBND tỉnh công bố TTHC
thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã).
- Việc công bố TTHC được thực hiện
dưới hình thức quyết định theo quy định tại Điều 3 của Thông tư 05/2014/TT-BTP
ngày 07/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
- Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có giá trị
là văn bản gốc để các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tiếp nhận, sử dụng làm
cơ sở xây dựng quyết định công bố, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành để thực hiện
tại địa phương.
- Quyết định công bố của Chủ tịch
UBND phải thống nhất với quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ và bảo đảm bổ sung đầy đủ bộ phận tạo thành của TTHC quy định trong
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của HĐND, UBND tỉnh.
2. Phạm vi công bố TTHC được thực
hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định 63/2010/NĐ-CP.
Điều 6. Hình thức và nội dung Quyết định công bố TTHC
1. Quyết định công bố TTHC là hình
thức văn bản cá biệt được quy định gián tiếp, kết cấu cụ thể như sau:
- Quyết định;
-
Danh mục TTHC mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ;
- Nội dung cụ thể của từng TTHC (trong
trường hợp công bố TTHC mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế) và
các tài liệu kèm theo (nếu có), gồm: mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính;
phí, lệ phí; mẫu kết quả thực hiện TTHC; yêu cầu, điều kiện.
2. Nội dung của Quyết định công bố
a) Đối với TTHC mới ban hành, nội
dung công bố phải bao gồm đầy đủ các thông tin sau đây:
- Các bộ phận tạo thành TTHC theo
quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;
- Văn bản quy phạm pháp luật quy định
về TTHC;
- Địa điểm, thời gian thực hiện
TTHC.
b) Đối với TTHC được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế, ngoài việc công bố các bộ phận tạo thành TTHC, nội dung
công bố phải xác định rõ bộ phận nào của TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế bằng cách in nghiêng và có ghi chú “Phần in nghiêng là nội dung sửa đổi,
bổ sung/thay thế” ngay sau từng thủ tục; văn
bản quy phạm pháp luật có quy định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế TTHC.
c) Đối với TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi
bỏ, nội dung công bố phải xác định rõ các thông tin sau đây:
- Tên TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ
và số, ký hiệu hồ sơ TTHC nếu TTHC đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia;
- Văn bản quy phạm pháp luật có
quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ TTHC.
Chương III
CÔNG KHAI THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 7. Công
khai TTHC
1. Thông tin về TTHC đã được Chủ tịch
UBND tỉnh ký Quyết định công bố phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ
ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng và phải được đăng tải
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC
2. Hình thức công khai:
- Đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc
gia về TTHC;
- Niêm yết công khai tại trụ sở cơ
quan đơn vị trực tiếp giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức;
- Đăng tải trên cổng thông tin của
tỉnh và trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện TTHC.
Điều 8. Yêu cầu của việc niêm yết công khai TTHC
1. Các TTHC đã công bố phải được
niêm yết công khai kịp thời, đảm bảo TTHC được
niêm yết công khai đúng ngày Quyết định công bố có hiệu lực thi hành; không
niêm yết các TTHC đã hết hiệu lực thi hành.
2. Việc
niêm yết công khai TTHC phải bảo đảm chính xác, rõ
ràng, đầy đủ các TTHC và bộ phận tạo thành
TTHC theo Quyết định công bố, tạo thuận lợi tối đa cho tổ chức, cá
nhân tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện TTHC, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức, đồng thời có cơ sở, điều kiện để thực hiện quyền giám sát quá
trình tiếp nhận, giải quyết TTHC của cán bộ, công chức nhà nước.
3.
Trong trường hợp các TTHC được niêm yết công khai có mẫu đơn, mẫu tờ khai thì
các mẫu đơn, mẫu tờ khai phải được đính kèm ngay sau TTHC; bản giấy TTHC được
niêm yết công khai phải bảo đảm không bị hư hỏng,
rách nát, hoen ố.
4. Cách thức niêm yết công khai
TTHC tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết TTHC là yêu cầu
bắt buộc theo quy định tại Điều 11 Thông tư 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh:
- Trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố
kịp thời TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn
tỉnh;
- Thường xuyên rà soát, cập nhật
các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và của tỉnh có quy định về TTHC để
thống kê, trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố kịp thời các TTHC theo đúng quy định;
- Xây dựng quyết định công bố TTHC
thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình ngay sau khi nhận được quyết định công
bố TTHC của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
- Chủ động phối hợp với Sở Tư pháp
trong việc xây dựng dự thảo Quyết định công bố TTHC của ngành, lĩnh vực mình quản
lý;
- Có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp
thu, giải trình ý kiến góp ý của Sở Tư pháp; trường hợp không tiếp thu ý kiến
góp ý, cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể;
- Tổ chức niêm yết công khai đầy đủ
các TTHC tại cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức;
- Đăng tải công khai trên Trang
thông tin điện tử của cơ quan đối với các TTHC thuộc phạm vi giải quyết của
ngành;
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND
tỉnh trong việc công bố, công khai TTHC và kết quả thực hiện TTHC tại các cơ
quan, đơn vị trực thuộc.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện,
cấp xã:
- Tổ chức niêm yết công khai đầy đủ
các TTHC tại cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức.
- Tuyên truyền, thông báo trên các
phương tiện thông tin của huyện, xã.. về TTHC và các quy định về TTHC đang được
thực hiện để nhân dân biết, thực hiện.
- Chỉ đạo cán bộ, công chức thực
hiện nghiêm các TTHC đã được công bố; hướng dẫn, kiểm tra việc niêm yết công
khai TTHC và tình hình thực hiện TTHC đang được thực hiện tại địa phương mình.
- Trong quá trình thực hiện nếu
phát hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã
chưa được công bố hoặc được công bố chưa đúng quy định, UBND cấp huyện có trách
nhiệm tổng hợp, báo cáo về UBND tỉnh (qua sở Tư pháp) để kiểm tra và kịp thời
công bố đầy đủ theo đúng quy định.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh về tình hình công khai và tình hình thực hiện TTHC tại các cơ quan,
đơn vị trực thuộc và tại UBND các xã, phường, thị trấn.
3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
- Đôn đốc, theo dõi, kiểm soát chất
lượng, cho ý kiến đối với dự thảo quyết định do các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng để trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố theo đúng quy định.
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và
kiểm tra việc thực hiện niêm yết công khai TTHC tại các cơ quan, đơn vị có nhiệm
vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết TTHC trên địa bàn toàn tỉnh.
- Hướng dẫn và thực hiện việc kết
nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
4. Trách nhiệm của sở Thông tin và
truyền thông, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định
- Đăng tải công khai TTHC trên cổng
thông tin của tỉnh; dành thời lượng phù hợp để tuyên truyền các quy định về
TTHC và tình hình công khai, thực hiện TTHC của các cấp chính quyền trên địa
bàn tỉnh.
Điều 10.
Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành của
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định, Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm triển khai, tổ chức, thực hiện tốt Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để
tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.