ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2011/QĐ-UBND
|
Rạch Giá, ngày
14 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày
21/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 143/2010/NQ-HĐND ngày 10
tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VII, kỳ họp thứ hai mươi chín
về việc ban hành chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu
hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
370/TTr-STC ngày 16/12/2010 về việc ban hành chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên
Giang.
Điều 2. Giao trách nhiệm
cho Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn và tổ chức triển khai
thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh (Đảng, chính
quyền, UBMT Tổ quốc và các đoàn thể); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay cho Quyết định số
12/2010/QĐ-UBND ngày 22/3/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban
hành chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nguồn
nhân lực tỉnh Kiên Giang và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VB QPPL – Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- TV. UBND tỉnh;
- Như Điều 3 của QĐ;
- Công báo tỉnh;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, nknguyen.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Nam
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ
THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 14/01/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và chính sách thu hút nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Cán bộ, công chức, công chức thực hiện chế độ
tập sự, viên chức; hợp đồng lao động không xác định thời hạn đang làm việc
trong các cơ quan Đảng, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và cấp
huyện; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức trong các cơ quan
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động
không xác định thời hạn trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
- Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
các chức danh ấp, khu vực, khu phố;
- Luật sư, cán bộ quản lý doanh nghiệp và hiệp hội
ngành hàng, khi các học viên này tham gia vào các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức hội nhập, kinh tế quốc tế chuyên sâu do các cơ quan nhà nước tổ chức đào tạo
ở trong nước;
- Đối với lực lượng công an, quân đội, biên
phòng, tòa án, viện kiểm sát, thi hành án khi đi học sẽ được ngân sách địa
phương cấp bù thêm cho đủ theo quy định này nếu mức chi của ngành thấp hơn quy
định của tỉnh cho các lớp học trong và ngoài tỉnh.
(Dưới đây gọi chung là cán bộ, công chức,
viên chức và được viết tắt là: CBCCVC).
Điều 3. Điều kiện áp dụng
Các đối tượng nêu trên khi đi học phải được cấp
có thẩm quyền sau đây quyết định:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy (khi được Thường vụ Tỉnh ủy
ủy quyền);
- Sở Nội vụ (khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền);
- Riêng đối với lực lượng công an, quân đội,
biên phòng, tòa án, viện kiểm sát, thi hành án (gọi chung là ngành dọc) do Thủ
trưởng đơn vị quyết định cử đi học, trong khả năng nguồn kinh phí đào tạo bố
trí cho đơn vị.
CBCCVC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng sau khi tốt
nghiệp phải chấp hành theo sự phân công của tổ chức, nếu không chấp hành hoặc
thực hiện không đủ thời gian yêu cầu phục vụ công tác sau khi đi học (ít nhất
là 5 năm) thì phải bồi hoàn kinh phí đào tạo.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
CHẾ ĐỘ CHI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 4. Các chế độ đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
1. Các chế độ đào tạo, bồi dưỡng
1.1. Hỗ trợ một phần tiền ăn: hỗ trợ một phần tiền
ăn cho CBCCVC trong thời gian tập trung học tập, được hỗ trợ một phần tiền ăn,
mức hỗ trợ như sau:
- Học các lớp mở tại cơ sở đào tạo ở địa bàn
thành phố Rạch Giá và ngoài tỉnh tối đa 30.000 đồng/người/ngày;
- Học các lớp mở tại cơ sở đào tạo ở tại địa bàn
các huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn mức hỗ trợ 25.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp lớp học được tổ chức tại địa bàn
thành phố Rạch Giá thì CBCCVC cấp tỉnh, thành phố Rạch Giá tham gia các lớp học
không được hỗ trợ tiền ăn; trường hợp lớp học được tổ chức tại trung tâm các
huyện, thị xã thì CBCCVC cấp huyện, thị xã nơi tổ chức lớp học không được hỗ trợ
tiền ăn.
1.2. Các chi phí khác
a) Học phí: thanh toán theo thông báo thu của
nhà trường.
b) Tài liệu học tập
- Thanh toán tối đa không quá 500.000 đồng/năm
(thời gian tập trung học tập một năm từ 4 tháng trở lên).
- Đối với các lớp ngắn hạn không quá 100.000 đồng/đợt
(thời gian tập trung 01 đợt ít nhất từ 01 tháng trở lên).
c) Hỗ trợ một phần tiền ở: CBCCVC được hỗ trợ tiền
thuê chỗ ở trong những ngày học tập trung tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp
cơ sở đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ) với mức cụ thể như sau:
- Học ngoài tỉnh mức hỗ trợ tối đa: 30.000 đồng/người/ngày;
- Học trong tỉnh mức hỗ trợ tối đa: 20.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp lớp học được tổ chức tại địa bàn
thành phố Rạch Giá thì CBCCVC cấp tỉnh, thành phố tham gia các lớp học không được
hỗ trợ tiền ở; trường hợp lớp học được tổ chức tại trung tâm các huyện, thị xã
thì CBCCVC tại các huyện, thị xã tổ chức lớp học không được hỗ trợ tiền ở.
d) Tiền tàu, xe: đối với học tập trung, mỗi năm
được thanh toán một lượt đi, một lượt về; đối với học chính quy hoặc tại chức tập
trung theo từng đợt trong năm thì được thanh toán một lượt đi và một lượt về
cho một đợt tập trung. Chế độ thanh toán áp dụng theo quy định hiện hành của
UBND tỉnh Kiên Giang về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang.
đ) Trợ cấp một lần tiền thực hiện và bảo vệ luận
án, luận văn tốt nghiệp, mức khoán gọn sau khi có bằng:
- Tiến sĩ: 30.000.000 đồng;
- Thạc sĩ: 20.000.000 đồng;
- Bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp II: 20.000.000
đồng;
- Bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp I: 10.000.000
đồng.
e) Ngoài các mức trợ cấp nêu trên, nếu học viên
là nữ được phụ cấp thêm 50.000 đồng/người/tháng; dân tộc ít người phụ cấp thêm
20.000 đồng/người/tháng.
1.3. Đối với các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên
môn theo yêu cầu của ngành (không kể các lớp tập huấn hội, đoàn thể; quản lý
nhà nước, chính trị, ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc):
Căn cứ nhu cầu bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ
chuyên môn của ngành và khả năng nguồn dự toán chi thường xuyên hàng năm của
đơn vị, Thủ trưởng đơn vị quyết định cử CBCCVC tham gia tập huấn. Mức chi cho đối
tượng tham gia tập huấn cụ thể như sau:
- Đối với các lớp tập huấn ngắn hạn dưới 01
tháng áp dụng theo chế độ công tác phí hiện hành của tỉnh.
- Đối với khóa tập huấn từ 01 tháng trở lên: căn
cứ vào khả năng kinh phí chi thường xuyên của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị quyết định
hỗ trợ cho đối tượng được cử đi tập huấn cụ thể như sau:
+ Nếu đơn vị tổ chức tập huấn có bố trí chỗ ăn,
chỗ nghỉ: mức hỗ trợ tiền ăn, tiền nghỉ theo thông báo của đơn vị tổ chức tập
huấn;
+ Nếu đơn vị tổ chức tập huấn không bố trí chỗ
ăn, chỗ nghỉ: mức hỗ trợ tối đa không quá:
• Tiền ăn: 60.000 đồng/người/ngày;
• Tiền ở: 80.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp lớp tập huấn được tổ chức tại địa bàn
thành phố Rạch Giá thì CBCCVC cấp tỉnh, thành phố Rạch Giá tham gia các lớp học
không được hỗ trợ tiền ăn, ở; Trường hợp lớp học được tổ chức tại trung tâm huyện,
thị xã thì CBCCVC cấp huyện, thị xã nơi tổ chức lớp học không được hỗ trợ tiền
ăn, tiền ở.
1.4. Chi cho công tác tổ chức lớp học
a) Chi thù lao cho giảng viên
Đối với các trường, cơ sở đào tạo và cơ quan tổ
chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh, thiếu hoặc không có giáo viên giảng
dạy thì được mời giáo viên giảng dạy. Mức chi thù lao cho giảng viên, báo cáo
viên cụ thể như sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng tin học - ngoại ngữ:
+ Dạy trình độ A: 25.000 đồng/tiết học;
+ Dạy trình độ B: 30.000 đồng/tiết học;
+ Dạy trình độ C: 40.000 đồng/tiết học (ngoại ngữ).
- Đào tạo bồi dưỡng các lớp lý luận chính trị,
quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, triển khai các chỉ thị, nghị quyết của
Đảng, nhà nước, đoàn thể, báo cáo thời sự, chuyên đề được chi mức thù lao như
sau (đã bao gồm cả thù lao soạn giáo án bài giảng; một buổi giảng được tính 05
tiết học):
+ Giảng viên, báo cáo viên là: Ủy viên Trung
ương Đảng; Bí thư Tỉnh ủy và các chức danh tương đương: 800.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên là: Chủ tịch Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phó Bí thư Tỉnh ủy và các chức danh tương
đương; giáo sư; chuyên gia cao cấp; tiến sỹ khoa học: 640.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên là: Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh và các chức danh tương đương; phó giáo
sư, tiến sĩ, giảng viên chính, chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính: 480.000
đồng/buổi.
+ Giảng viên, báo cáo viên còn lại là CBCCVC
công tác tại các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và cấp tỉnh (ngoài 03 đối tượng
nêu trên): 400.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên là CBCCVC công tác tại
các đơn vị từ cấp huyện (huyện, thành phố, thị xã) trở xuống: 240.000 đồng/buổi.
Đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn sâu; khóa đào tạo, bồi dưỡng theo phương pháp giảng dạy mới chưa có
sẵn giáo án để giảng dạy, thì ngoài mức chi thù lao giảng viên theo quy định
nêu trên, căn cứ yêu cầu chất lượng từng khóa đào tạo, bồi dưỡng, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC quyết
định trả tiền biên soạn giáo án bài giảng riêng theo hình thức hợp đồng công việc
khoán gọn.
Riêng đối với các giảng viên chuyên nghiệp làm
nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thì số giờ giảng vượt định
mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương dạy thêm giờ đối
với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập, không trả thù lao giảng viên
theo mức quy định nêu trên. Trường hợp các giảng viên này được mời tham gia giảng
dạy tại các lớp học do các cơ sở đào tạo khác tổ chức thì được hưởng theo chế độ
thù lao giảng viên theo quy định. Mức thanh toán chế độ trả lương dạy thêm giờ
đối với giảng viên như sau:
- Giảng viên Trường Chính trị tỉnh: số giờ giảng
vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương dạy
thêm giờ đối với giảng viên các trường đại học;
- Giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng huyện, thị
xã, thành phố: số giờ giảng vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện
hành về chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với giảng viên các trường trung học
chuyên nghiệp.
b) Phụ cấp tiền ăn cho giảng viên: tùy theo địa
điểm, thời gian tổ chức lớp học, các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức
khóa đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC quyết định chi phụ cấp tiền ăn cho giảng viên
nhưng tối đa không được vượt quá quy định hiện hành của UBND tỉnh Kiên Giang về
chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang.
c) Chi thanh toán tiền phương tiện đi lại, tiền
thuê phòng nghỉ cho giảng viên: trường hợp cơ quan, đơn vị không có phương tiện,
không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng viên mà phải đi thuê thì được chi
theo mức chi quy định hiện hành của UBND tỉnh Kiên Giang về chế độ công tác
phí, chế độ hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh
Kiên Giang.
d) Chi tổ chức lớp học
- Chi mua, in ấn giáo trình, tài liệu trực tiếp
phục vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo); chi in và cấp chứng chỉ:
thanh toán theo chứng từ thực tế;
- Chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại
xuất sắc: căn cứ khả năng nguồn kinh phí, căn cứ số lượng học viên đạt loại giỏi,
loại xuất sắc của từng lớp, cơ sở đào tạo quyết định chi khen thưởng cho học
viên xuất sắc với mức 200.000 đồng/học viên;
- Nếu có thuê mướn hội trường, phòng học, thiết
bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy (đèn chiếu, máy vi tính, thiết bị khác ...):
thanh toán theo chứng từ thực tế;
- Chi cho công tác tổ chức thi:
+ Ra đề thi kết thúc khóa học: 60.000 đồng/đề;
+ Chấm bài thi: 2.000 đồng/bài;
+ Phụ cấp Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội đồng thi:
30.000 đồng/người/buổi;
+ Phụ cấp thư ký, giám thị: 25.000 đồng/người/buổi.
- Tiền khai giảng, bế giảng lớp học: 100.000 đồng/lần/lớp.
- Chi nước uống phục vụ lớp học:
+ Tiền nước uống cho giảng viên: 10.000 đồng/buổi;
+ Tiền nước uống cho học viên: 20.000 đồng/buổi/lớp.
- Chi tiền thuốc y tế thông thường cho học viên
(nếu học viên ốm): thanh toán theo chứng từ thực tế;
- Chi phí khác phục vụ trực tiếp lớp học (điện,
nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, vệ sinh ...): thanh toán theo chứng từ
thực tế.
Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đã được ngân sách đầu
tư xây dựng phòng nghỉ phải có trách nhiệm bố trí chỗ nghỉ cho học viên ở xa đối
với những lớp được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ và phân bổ kinh phí thực hiện
không được thu thêm khoản tiền phòng nghỉ của học viên.
Các khoản chi phí thực tế nêu trên khi thanh
toán phải có đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định. Đối với các khoản chi thuê
phòng học, thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy phải có hợp đồng, hóa đơn
theo quy định; trong trường hợp mượn cơ sở vật chất của các cơ quan, đơn vị
khác tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng nhưng vẫn phải thanh toán các khoản chi phí
điện, nước, vệ sinh, an ninh, phục vụ, thì chứng từ thanh toán là bản hợp đồng
và thanh lý hợp đồng công việc giữa hai bên kèm theo phiếu thu của cơ quan, đơn
vị cho mượn cơ sở vật chất; bên cho mượn cơ sở vật chất hạch toán khoản thu này
để giảm chi kinh phí hoạt động của đơn vị. Đối với các khoản chi in ấn giáo
trình, tài liệu nếu thuộc diện phải đấu thầu thì thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
2. Đối với đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
Đối với CBCCVC được cử đi đào tạo, tu nghiệp ở
nước ngoài, căn cứ vào nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm UBND tỉnh quyết
định từng trường hợp cụ thể theo Đề án đã được cấp có thẩm quyền quyết định nội
dung chi, mức chi cụ thể như sau:
- Chi phí dịch vụ phải trả cho tổ chức thực hiện
dịch vụ đào tạo ở trong nước;
- Chi học phí và các khoản chi phí bắt buộc phải
trả cho các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở dịch vụ ở nước ngoài: theo thông báo hoặc
hóa đơn học phí của cơ sở đào tạo nơi CBCCVC được cử đi đào tạo hoặc chứng từ,
hóa đơn hợp pháp do cơ sở dịch vụ ở nước ngoài ban hành hoặc theo hợp đồng cụ
thể do cấp có thẩm quyền ký kết;
- Chi phí cho công tác phiên dịch, biên dịch tài
liệu: thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh quy định chế độ chi tiêu
đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại
Kiên Giang và chi tiêu tiếp khách trong nước;
- Chi phí mua bảo hiểm y tế trong thời gian học
tập ở nước ngoài: theo thông báo hoặc hóa đơn bảo hiểm y tế bắt buộc của cơ sở
đào tạo nơi CBCCVC được cử đi đào tạo và không vượt mức bảo hiểm y tế tối thiểu
áp dụng chung cho Lưu học sinh nước ngoài ở nước sở tại;
- Chi phí cho công tác tổ chức lớp học: khảo
sát, đàm phán, xây dựng chương trình học tập với các cơ sở đào tạo ở nước
ngoài, theo chi phí thực tế phát sinh có đầy đủ chứng từ, hóa đơn hợp pháp;
- Chi phí ăn, ở, đi lại, lệ phí sân bay; chi mua
bảo hiểm; thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, visa); được thực hiện theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức
nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh
phí.
Chương III
CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN
NHÂN LỰC
Điều 5. Chế độ thu hút nguồn
nhân lực
1. Người trúng tuyển vào một ngạch công chức,
viên chức và có cam kết công tác tại tỉnh ít nhất 5 năm, thì được hưởng chế độ
thu hút sau:
- Làm việc tại các xã, phường, thị trấn: nếu tốt
nghiệp cao đẳng, đại học, ngoài việc được hưởng chế độ theo Quyết định số
16/2010/QĐ-UBND ngày 26/7/2010 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc ban hành quy định
về chức danh, số lượng và một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
xã phường, thị trấn; người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; các chức danh
ấp, khu vực, khu phố thuộc tỉnh Kiên Giang còn được hỗ trợ như sau:
+ Hỗ trợ ban đầu:
□ Có bằng tốt nghiệp cao đẳng: 3.000.000 đồng;
□ Có bằng tốt nghiệp đại học: 5.000.000 đồng.
+ Hỗ trợ tiền ở 500.000 đồng/tháng trong thời
gian 03 năm đầu công tác.
- Làm việc tại các cơ quan nhà nước, Đảng, đoàn
thể cấp huyện, thị xã, thành phố: nếu có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy,
đại học tại chức loại khá, giỏi trở lên được phụ cấp thêm cho đủ 100% lương khởi
điểm của ngạch công chức, viên chức đang xếp trong thời gian tập sự. Nếu tốt
nghiệp loại giỏi, xuất sắc được hỗ trợ ban đầu là: 3.000.000 đồng;
- Làm việc tại các đơn vị hành chính sự nghiệp
trong tỉnh:
+ Nếu có bằng Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp II
được hỗ trợ ban đầu là: 20.000.000 đồng;
+ Nếu có học hàm, học vị là Giáo sư, Phó Giáo sư,
Tiến sĩ về giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng của tỉnh đúng theo các
chuyên ngành đang thiếu, được hỗ trợ ban đầu là: 30.000.000 đồng.
2. Người có học hàm, học vị, có năng lực chuyên
môn (không kể trong hay ngoài tỉnh) làm việc trong một thời gian nhất định cho
một công việc cụ thể theo yêu cầu được UBND tỉnh chấp thuận. Mức trả thù lao
theo thỏa thuận, nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng/tháng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hàng năm ngân sách địa phương bố trí một khoản
kinh phí để đảm bảo được việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC và thu
hút nguồn nhân lực tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC hàng
năm gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ để tổng hợp có kế hoạch mở lớp, cử
người đi học.
Đồng thời vào tháng 10 năm trước đăng ký nhu cầu
hợp đồng người có trình độ về công tác tại cơ quan, đơn vị mình nhằm thực hiện
một công việc cụ thể; đăng ký nhu cầu cần tuyển dụng cán bộ, công chức gửi Sở Nội
vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.