ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
08/2011/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ
CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06/07/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND Thành phố khóa
XIII kỳ họp thứ 22 về việc quy định mức chi công tác phí, chi hội nghị đối với
các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét Tờ trình số 219 TTr/STC-HCSN ngày 19/1/2011 của Sở Tài chính và báo cáo thẩm
định số 71/STP-VBPQ ngày 18/01/2011 của Sở Tư pháp Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thành phố Hà Nội.
1. Các nội
dung chi tiêu khác không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo chế độ,
định mức hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
2. Các khoản
chi cho chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các
cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thành phố Hà Nội được bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm của các cấp, các cơ quan, đơn vị và được quyết
toán với ngân sách cùng cấp theo quy định.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND thành phố; Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước Thành phố
và Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc Thành phố; Chủ tịch UBND các
quận, huyện, thị xã có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Bộ Tài chính;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra – Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Hà Nội;
- Chủ tịch, các PCT UBND TP;
- Ban TG TU, các KTNS, VHXH HĐND TP;
- Sở Tư pháp;
- Các PVP, các phòng CV;
- Báo HNM, KT&ĐT, TT Công báo; Cổng Giao tiếp điện tử Hà Nội
- Lưu: VT, KTh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Mạnh Hiển
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ
CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 26/01/2011 của UBND
thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
1. Phạm vi, đối
tượng được hưởng chế độ công tác phí:
- Cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc
trong các cơ quan, đơn vị (gọi tắt là cán bộ, công chức) được cấp có thẩm quyền
cử đi công tác trong nước; Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt
động của Hội đồng nhân dân.
- Đối với cán
bộ, công chức được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong
các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn.
2. Phạm vi, đối
tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị:
- Đối tượng
áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại văn bản này là các hội nghị
sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định
tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước.
Kỳ họp của Hội
đồng nhần dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban
của Hội đồng nhân dân; các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức chính trị xã hội-nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đợn vị sự nghiệp công lập,
có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị
quy định theo quy đinh này.
- Riêng Đại hội
Đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố, hội nghị của các cơ
quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo quy định riêng của các cấp có
thẩm quyền.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng:
1.Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa
phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn
triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp quận, huyện, thị xã, thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch
UBND thành phố theo quy định.
2. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp quận, huyện, thị xã triệu tập cuộc họp
toàn ngành trên địa bàn để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc
họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị
trấn thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng
ý của Chủ tịch UBND cấp quận, huyện, thị xã theo quy định.
3. Khi tổ chức
hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp
lý, tăng cường hình thức họp trực tuyến (online) nhất là đối với các hội nghị
giao ban, triển khai công tác theo định kỳ của Thành phố trên cơ sở đảm bảo phù
hợp với yêu cầu riêng của từng cuộc họp; thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề,
công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một các hợp lý; chuẩn bị
kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tùy theo tính chất, nội dung, mục
đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết
định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm
và hiệu quả.
4. Các cơ
quan, đơn vị phải thực hành tiết kiệm trong việc chi tiêu công tác phí, chi tổ
chức các cuộc hội nghị; mọi khoản chi tiêu công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội
nghị phải theo chế độ, tiêu chuẩn quy định. Đối với việc tổ chức hội nghị không
phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, hạn chế thuê biểu
diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi
quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm
vi dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Người
đứng đầu cơ quan phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để xảy
ra việc chi tiêu sai quy định.
Cơ quan, đơn
vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ
nghỉ cho đại biểu dự họp.
5. Thời gian
tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định
114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định
chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết
công tác năm không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết,
tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tùy theo tính chất và nội dung chuyên đề;
- Họp tập huấn,
triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tùy theo tính chất và nội dung của
vấn đề;
Các lớp tập
huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn
kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện
theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đối với các
cuộc họp khác thì phải tùy theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến
hành hợp lsy nhưng không quá 2 ngày;
- Riêng thời
gian của kỳ họp HĐND các cấp không điều chỉnh trong quy định này.
6. Mức chi
tiêu công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập được áp dụng không quá mức chi tối đa quy định
này. Tùy theo khả năng ngân sách, đơn vị được giao hàng năm, Thủ trưởng các cơ
quan đơn vị quyết định nội dung chi, mức chi cụ thể nhưng không vượt quá định mức
tối đa quy định.
7. Các nội
dung chi tiêu khác không quy định tại Quyết định này thực hiện theo Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 06/07/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí,
chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập.
Chương II
NỘI DUNG CHI, MỨC CHI
Điều 3. Nội dung chi, mức chi công tác phí
STT
|
NỘI
DUNG CHI
|
MỨC
CHI
|
I
|
QUY ĐỊNH MỨC
CHI CÔNG TÁC PHÍ
|
|
1
|
Thanh toán
tiền phương tiện đi công tác:
|
|
a
|
Người đi
công tác được thanh toán tiền phương tiện đi lại bao gồm:
|
Chứng từ và
mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hóa đơn mua vé, hoặc giấy biên nhận của
chủ phương tiện (không bao gồm chi phí phục vụ khác như: tham quan du lịch,
các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu).
Riêng chứng
từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ
lên máy bay
|
|
Tiền thuê
phương tiện chiều đi và về từ nhà đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé
tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan để di chuyển đến nơi công tác và theo
chiều ngược lại;
|
|
|
Tiền phương
tiện đi lại tại địa phương nơi đến công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ
sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về);
|
|
|
Cước qua
phà, qua đò cho bản thân và phương tiện của người đi công tác;
|
|
|
Phí sử dụng
đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà
người đi công tác đã trực tiếp chi trả.
|
|
|
Trường hợp
cơ quan, đơn vị nơi cử cán bộ đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đến
công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được
thanh toán các khoản chi phí này.
|
|
b
|
Căn cứ quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công
tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem
xét duyệt cho cán bộ, công chức được thanh toán tiền phương tiện đi công tác
bằng phương tiện máy bay, tàu hỏa, xe ô tô hoặc phương tiện thô sơ bảo đảm
nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
|
|
c
|
Quy định về
tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:
|
|
|
Cán bộ lãnh
đạo: hưởng bảng lương chức vụ lãnh đạo, hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban
hành kèm theo Nghị quyết số 730/NQ-UBTVQH ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 128-QĐ-TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng hoặc Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ gồm: Chủ tịch HĐND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố và
các chức danh tương đương.
|
Hạng ghế
thương gia (Business class hoặc C class)
|
|
Các chức
danh cán bộ, công chức còn lại
|
Hạng ghế
thường
|
d
|
Đối với những
vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải
hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương
tiện vận tải khác:
|
Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người
đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận
với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện
cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
|
2
|
Thanh toán
tiền tự túc phương tiện đi công tác:
|
|
a
|
Đối với các
đối cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ:
|
|
|
Trường hợp cơ
quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công tác phải
tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối
với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở
lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự
túc phương tiện khi đi công tác
|
Mức thanh
toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn
giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ
đơn giá thuê xe phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương
|
b
|
Đối với các
đối tượng cán bộ, công chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi
công tác:
|
|
|
Nếu cán bộ đi
công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải
đảo; miền núi khó khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại)
mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình được thanh toán khoán tiền tự túc
phương tiện.
|
Mức thanh
toán khoán tiền tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế
đi nhân với đơn giá khoán (bao gồm tiền nhiên liệu và khấu bao xe)
|
|
Căn cứ
thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác gồm: Giấy đi đường của
người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác (hoặc của khách sạn,
nhà khách); bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình Thủ trưởng cơ quan.
đơn vị duyệt thanh toán và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị
|
|
3
|
Phụ cấp lưu
trú: là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi cho nguwoif đi công tác để hỗ trợ
thêm cùng với tiền lương nhằm đảm bảo tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công
tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở
về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại
nơi đến công tác)
|
|
a
|
Phụ cấp lưu
trú
|
150.000 đồng/
ngày
|
|
Trường hợp
đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày): Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết
định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: căn cứ theo số giờ thực tế đi
công tác trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả
thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác…và phải được quy định trong
quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
|
Tối đa
không quá 150.000 đồng/ngày.
|
b
|
Cán bộ,
công chức ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được
hưởng mức phụ cấp lưu trú cho những ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả
những ngày làm việc trên đảo, những ngày đi, về trên biển):
|
200.000 đồng/người/ngày
|
|
Trong trường
hợp một số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền về chế độ chi bồi dưỡng
khi đi công tác trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất để
thanh toán chi trả cho cán bộ, công chức.
|
|
|
Chứng từ làm
căn cứ thanh toán phụ cấp lưu trú gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được
Thủ trưởng cơ quan đơn vị duyệt cử đi công tác và tùy từng nội dung, tính chất
công việc của nhiệm vụ chuyên môn cần ghi rõ: thời gian đi về trong ngày hoặc
thời gian lưu trú tại nơi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan,
đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ
quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
|
|
4
|
Thanh toán
tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
|
|
4.1
|
Thanh toán
theo hình thức khoán:
|
|
a
|
Lãnh đạo:
Chủ tịch HĐND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch HĐND Thành phố,
Phó Chủ tịch UBND Thành phố và chức danh tương đương (nếu nhận khoán): Không
phân biệt nơi đến công tác
|
Mức khoán:
900.000 đồng/ngày/người
|
b
|
Đối với các
đối tượng cán bộ, công chức còn lại được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được
thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một trong hai hình thức như sau:
|
|
|
Đi công tác
ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng,
thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh.
|
Mức khoán:
350.000 đồng/ngày/người;
|
|
Đi công tác
tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố
còn lại thuộc tỉnh
|
Mức khoán:
250.000 đồng/ngày/người;
|
|
Đi công tác
tại vùng còn lại
|
Mức khoán:
200.000 đồng/ngày/người;
|
|
Trường hợp
cán bộ đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng
ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18h đến 24h cùng
ngày.
|
Được thanh
toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng tương ứng
|
4.2
|
Thanh toán
theo hóa đơn thực tế:
|
|
a
|
Đối với các
chức danh: Chủ tịch HĐND Thành phố; Chủ tịch UBND Thành phố và các chức danh
tương đương (theo tiêu chuẩn 1 người/1 phòng)
|
Mức tối đa
không quá 2.500.000 đ/ngày/phòng
|
b
|
Đối với các
đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng,
Mặt trận và các đoàn thể (theo tiêu chuẩn 1 người/1 phòng)
|
|
|
+ Đi công
tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải
Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng; thành phố là đô thị loại I thuộc
tỉnh
|
Mức tối đa
không quá 1.200.000 đ/ngày/phòng
|
|
+ Đi công
tác tại các vùng còn lại
|
Mức tối đa
không quá 1.000.000 đ/ngày/phòng
|
c
|
Đối với các
đối tượng, cán bộ công chức còn lại (theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng)
|
|
|
+ Đi công
tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải
Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng; thành phố là đô thị loại I thuộc
|
Mức tối đa không
quá 900.000 đ/ngày/phòng
|
|
+ Đi công
tác tại các vùng còn lại
|
Thanh toán
theo hóa đơn thực tế, mức tối đa không quá 600.000 đ/ngày/phòng
|
d
|
Trường hợp
đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối
với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại), thì được thuê phòng riêng
|
Được thuê
phòng riêng theo mức giá thuê phòng trực tiếp nhưng tối đa không được vượt mức
tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
|
e
|
Trường hợp
cán bộ công chức được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có
tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ công chức
|
Được thanh
toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng
Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2
người/phòng.
|
g
|
Trường hợp
cán bộ công chức đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ
không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán
khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ
|
|
|
Chứng từ
làm căn cứ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác
đã được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi công tác và tùy
từng nội dung, tính chất công việc của nhiệm vụ chuyên môn cần ghi rõ: thời
gian đi về trong ngày hoặc thời gian lưu trú tại nơi công tác; giấy đi đường
có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dầu
ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc khách sạn, nhà
khách nơi lưu trú) và hóa đơn hợp pháp (trong trường hợp thanh toán theo giá
thuê phòng thực tế)
|
|
5
|
Thanh toán
tiền công tác phí theo tháng:
|
|
|
- Đối với
cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ
thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên
10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng;
cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt…), thì
tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ đi
công tác lưu động để hỗ trợ cán bộ tiền gửi xe, xăng xe.
|
Mức khoán tối
đa không quá 300.000 đồng/người/tháng và phải quy định trong quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị.
|
|
- Các đối
tượng cán bộ nêu trên được các cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ
theo các đợt công tác cụ thể
|
Được thanh
toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú theo quy định mục 1, 2, 3 nêu
trên; Đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoản theo tháng nếu đủ
điều kiện đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
|
6
|
Trường hợp
đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan:
|
|
a
|
Trường hợp cơ
quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan,
đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị
của cơ quan, đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản.
|
Cơ quan,
đơn vị chủ trì đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi
phí cho đoàn công tác gồm: Tiền tàu xe đi lại, cước hành lý, cước mang tài liệu,
phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định
tại quy chế chi tiết nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
|
b
|
Trường hợp
đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước cấp trên triệu tập trưng dụng; hoặc phối hợp để cùng thực hiện
các phần việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị
|
Cơ quan,
đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước
hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong
đoàn
|
|
Trường hợp các
cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi
công tác.
|
Cơ quan,
đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý,
tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác. Cơ quan, đơn vị
cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền
thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
|
|
Ngoài ra,
cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp
lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
|
|
|
Chứng từ
làm căn cứ thanh toán: Ngoài chứng từ thanh toán quy định tại mục 1, mục 2, mục
3 nêu trên, phải có công văn trưng tập (thư mời, công văn mời) cán bộ, công
chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác trong đó ghi rõ
trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi cơ
quan, đơn vị
|
|
7
|
Đối với Đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu
HĐND (tham dự kỳ họp HĐND, họp Ban của HĐND, giám sát, tiếp xúc cử tri…)
|
Thanh toán
tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của HĐND
|
8
|
Trường hợp
cán bộ, công chức được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong
các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn
|
Cơ quan tiến
hành tố tụng thanh toán công tác phí cho nhân chứng từ nguồn kinh phí của cơ
quan tiến hành tố tụng
|
Điều 4. Nội dung chi, mức chi tổ chức hội nghị
STT
|
NỘI
DUNG CHI
|
MỨC
CHI
|
II
|
QUY ĐỊNH MỨC
CHI HỘI NGHỊ
|
|
1
|
Chi hỗ trợ
tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước
|
|
a
|
- Cuộc họp
tổ chức tại địa điểm nội thành
|
150.000 đồng/ngày/người
|
b
|
- Cuộc họp tổ
chức tại địa điểm các huyện, thị xã
|
100.000 đồng/ngày/người
|
c
|
- Cuộc họp
do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức)
|
60.000 đồng/ngày/người
|
d
|
Trong trường
hợp nếu phải tổ chức nấu ăn tập trung, mức khoán nêu trên không đủ chi phí,
thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng
cuộc họp và phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền
ăn cho đại biểu không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách cao hơn mức khoán bằng
tiền.
|
Tối đa
không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên.
|
e
|
Trong trường
hợp nếu phải tổ chức nấu ăn tập trung: Đối với đại biểu hưởng lương: thực hiện
thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách
nhà nước theo mức tối đa bằng phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu nội
bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần chênh lệch
(giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền
công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc
các đơn vị sự nghiệp công lập và đại biểu từ các doanh nghiệp).
|
|
2
|
Chi hỗ
trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước
|
Theo mức
thanh toán hoặc theo hóa đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán phí tại biểu
số 1
|
3
|
Chi hỗ trợ
tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương
|
Theo mức
thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền
công tác phí tại biểu số 1
|
4
|
Chi bồi dưỡng
giảng viên, báo cáo viên đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ
biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi
dưỡng báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị
|
Theo mức
chi quy định hiện hành của Bộ Tài chính và của Thành phố (nếu có) về sử dụng
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước
|
5
|
Tiền nước uống
trong cuộc họp
|
30.000 đồng/ngày
(2 buổi)/đại biểu.
|
6
|
Tiền thuê hội
trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị
không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không áp dụng được số lượng đại biểu
tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị
|
Theo thực tế
|
7
|
Tiền tài liệu;
bút, giấy (nếu có) cho đại biểu tham dự hội nghị
|
Theo thực tế
|
8
|
Tiền thuê
phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường
hợp cơ quan, đơn vị không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số
lượng đại biểu.
|
Theo thực tế
|
9
|
Các khoản
chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí
hội trường v.v…
|
Theo thực tế
|
10
|
Đối với các
khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho
công tác tuyên truyên không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải
tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị
Các khoản
chi phí thuê mướn khác phục vụ hội nghị như: Thuê hội trường, in sao tài liệu,
thuê xe, thuê giảng viên…phải có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong
trường hợp thuê dịch vụ)
|
Theo thực tế
|
Điều 5. Lập, phân bổ và quyết toán:
1. Việc lập dự
toán, phân bổ và quyết toán kinh phí công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị
đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn .
2. Hàng năm
vào thời điểm xây dựng dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các
cơ quan, đơn vị căn cứ chế độ quy định tại Quyết định này và các văn bản liên
quan khác lập dự toán kinh phí gửi cơ quan chủ quan cấp trên. Cơ quan chủ quản
tổng hợp dự toán kinh phí vào dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm của
cơ quan chủ quản gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và giao dự toán theo quy định. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí với Ngân sách nhà nước theo quy định
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:
Những khoản
chi công tác phí, chi tiêu tổ chức các hội nghị không đúng quy định tại Quyết định
này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp
có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp ngân
sách. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ
quan, đơn vị, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Đối với các hội
nghị được tổ chức bằng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân than gia đóng
góp, tài trờ, thì khuyến khích vận dụng thực hiện chế độ chi tiêu quy định tại
văn bản này nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách
của đơn vị.
Điều 7. Tổ chức thực hiện:
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể, UBND quận, huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức có trách nhiệm thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội
nghị theo quy định kèm theo Quyết định này.
Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh
về Sở Tài chính để hướng dẫn thực hiện./.