ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2009/QĐ-UBND
|
Hải Dương,
ngày 21 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày
26/4/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày
28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp
thông tin báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản -Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- TT Công báo tỉnh;
- Lưu VT, Nam.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phan Nhật Bình
|
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND ngày21 tháng 4 năm 2009 của
UBND tỉnh Hải Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung
cấp thông tin cho báo chí của UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành, ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hải Dương (Sau
đây gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước) theo các quy định của pháp luật về
báo chí hiện hành.
Điều 2. Người phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí của các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là người phát ngôn) là
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước hoặc là người được người đứng đầu cơ
quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí. Người được giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có thể
là cấp phó của người đứng đầu, Chánh văn phòng hoặc một trong các trưởng phòng
của cơ quan, đơn vị.
Họ tên, chức vụ phát ngôn của các cơ quan hành
chính nhà nước phải được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí của tỉnh,
cơ quan thông tấn báo chí của Trung ương đóng trên địa bàn và cơ quan chỉ đạo,
cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.
2.Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ
quan hành chính nhà nước có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan
mình phát ngôn hoặc phối hợp với người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông
tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.
Người được ủy quyền hoặc được giao nhiệm vụ phối
hợp cùng người phát ngôn để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí phải là
cán bộ giữ chức vụ nhất định trong cơ quan; có lập trường chính trị, tư tưởng vững
vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực, khách quan; am hiểu sâu
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ
quan hành chính nhà nước mà mình đang công tác, có hiểu biết nhất định về lĩnh
vực báo chí, nắm vững các quy định của pháp luật về báo chí; có năng lực phân
tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với đại diện
cơ quan báo chí.
3. Các cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước
không được giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì không
được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin báo
chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật
khi cung cấp thông tin cho báo chí.
Chương II
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP
THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát ngôn và cung
cấp thông tin định kỳ
Văn phòng UBND tỉnh
a) Định kỳ hàng tháng, vào tuần cuối của tháng,
Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức cung cấp thông tin về hoạt động công tác chỉ đạo,
điều hành của UBND tỉnh, của Chủ tịch UBND tỉnh, tình hình chính trị, kinh tế,
văn hóa xã hội của tỉnh trên trang thông tin điện tử của tỉnh và Cổng thông tin
điện tử của tỉnh.
Website của UBND tỉnh có trách nhiệm cập nhật
thông tin kịp thời, chính xác, đúng quy định hiện hành để giúp các cơ quan hành
chính nhà nước cung cấp thông tin cho báo chí.
b) Sáu tháng một lần hoặc trước các sự kiện lớn,
Văn phòng UBND tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố
a) Định kỳ từ ngày 20 đến ngày 25 hàng tháng
cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của cơ quan mình, về lĩnh vực, địa
bàn thuộc phạm vi của mình bằng việc gửi văn bản cho Website của UBND tỉnh và
Website của cơ quan (nếu có), đồng thời gửi văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại
các cuộc giao ban định kỳ khối tuyên truyền do Ban tuyên giáo Tỉnh ủy phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
b) Sáu tháng một lần hoặc trước các sự kiện lớn,
cơ quan hành chính Nhà nước tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí
khi được Sở Thông tin và Truyền thông chấp thuận bằng văn bản.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp
thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường:
Người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung
cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất
thường sau đây:
1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo
chí các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động hoặc ảnh hưởng lớn trong xã hội
thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình như: thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh…. nhằm
định hướng và cảnh cáo kịp thời dư luận xã hội, về quan điểm và cách xử lý của
UBND tỉnh, các cơ quan hành chính nhà nước liên quan đến các sự kiện, vấn đề
đó.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay ý kiến ban
đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì người phát ngôn có trách nhiệm chủ động
phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 02 ngày,
kể từ khi vụ việc xảy ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản
lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc yêu cầu thông tin về các sự kiện,
vấn đề của cơ quan hành chính nhà nước, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan hành chính nhà nước được nêu trên báo chí.
3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông
tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do mình quản lý và yêu cầu cơ quan báo chí
đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải cách theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền của người phát
ngôn
1. Người phát ngôn được nhân danh, đại diện cơ
quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Cơ quan
báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát
ngôn và thông tin do người phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên, chức
vụ người phát ngôn, cơ quan hành chính nhà nước của người phát ngôn.
2. Người phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị,
cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp
thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của
Quy chế này và để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo
của tổ chức, công dsân do cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan báo chí gửi,
chuyển đến hoặc đăng trên báo chí theo quy định của pháp luật.
3. Người phát ngôn có quyền từ chối không phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước, những vấn
đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền
hạn phát ngôn;
b) Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử
(trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu
thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm);
c) Những văn bản chính sách, đề án đang trong
quá trình soạn thảo chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng
rãi trong xã hội.
4. Trong trường hợp người phát ngôn có yêu cầu
xem lại nội dung phát ngôn trước khi đăng, phát trên các phương tiện thông tin
đại chúng thì cơ quan báo chí phải đáp ứng yêu cầu đó theo quy định của pháp luật.
5. Trong trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát
sai lệch nội dung phát ngôn thì người phát ngôn có quyền yêu cầu cơ quan báo
chí cải chính nội dung sai lệch đó theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của người
phát ngôn
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, đặc biệt về những nội dung được
quy định tại Mục 3 Điều 5 của Quy chế này.
2. Trong trường hợp người phát ngôn không phải
là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước thì còn phải chịu trách nhiệm trước
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về tính chính xác, trung thực của nội
dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Khi cơ quan nhà nước, tổ chức Đảng, tổ chức
xã hội hoặc cơ quan báo chí gửi, chuyển ý kiến, kiến nghị, phê bình, khiếu nại,
tố cáo về những vấn đề trực tiếp hoặc có liên quan tới cơ quan hành chính nhà
nước, người phát ngôn có trách nhiệm báo cáo người đứng đầu cơ quan hành chính
nhà nước và có văn bản trả lời hoặc đăng, phát trên báo chí trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được văn bản do các cơ quan tổ chức chuyển đến.
4. Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại của tổ chức,
cá nhân về thông tin của cơ quan hành chính nhà nước do mình phát ngôn và cung
cấp.
5. Tập hợp thông tin, cung cấp thông tin định kỳ,
đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch triển
khai và tổ chức thực hiện Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tại
đơn vị mình, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tính chính xác, trung
thực của các thông tin do đơn vị mình cung cấp.
Điều 8. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này
và báo cáo định kỳ về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn
đề cần điều chỉnh, bổ sung, các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.