ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 08/2007/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 22 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU, NỘP, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân quân Tự vệ số 19/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 4 năm 2004
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy
định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân Tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 84/2006/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng
nhân dân thành phố Cần Thơ về việc quy định mức thu, chi Quỹ quốc phòng, an
ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về thu, nộp, quản lý và sử
dụng Quỹ quốc phòng, an ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày, đăng Báo Cần Thơ
chậm nhất là năm ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 27/2005/QĐ-UB
ngày 07 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành
Quy định thu, nộp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh trên địa bàn
thành phố Cần Thơ.
Giao Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Công an thành phố,
Bộ Chỉ huy quân sự thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện hướng dẫn tổ chức
thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các giám đốc sở; thủ trưởng
cơ quan ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thanh Tòng
|
QUY ĐỊNH
VỀ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
QUỐC PHÒNG, AN NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2007
của UBND thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quỹ quốc phòng, an ninh là khoản thu đối với tổ chức, hộ gia đình trên
địa bàn thành phố. Quỹ quốc phòng, an ninh được lập nhằm mục đích phục vụ cho
công tác giữ gìn an ninh, trật tự tại địa phương. Việc thu, chi Quỹ quốc phòng,
an ninh phải thực hiện đúng nguyên tắc tài chính và sử dụng đúng mục đích quy
định, mang lại quyền và lợi ích thiết thực cho nhân dân.
Điều 2. Quỹ quốc phòng, an ninh do các tổ chức và hộ gia đình có trách nhiệm
đóng góp hàng năm (theo quy định tại Điều 5 của Chương II).
Điều 3. Quỹ quốc phòng, an ninh được sử dụng chi cho các cán bộ, chiến sĩ, công
an, dân quân xã, phường, thị trấn, Ban bảo vệ dân phố, dân phòng, tổ xung kích,
tổ nhân dân tự quản và công dân trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự,
tham gia phòng, chống tội phạm, huấn luyện và diễn tập.
Điều 4. Việc huy động, sử dụng và quản lý Quỹ quốc phòng, an ninh được thực
hiện theo các chế độ quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp
luật hiện hành có liên quan.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC ĐÓNG GÓP QUỸ QUỐC
PHÒNG, AN NINH
Điều 5. Đối tượng đóng góp Quỹ quốc phòng, an ninh
- Doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (kể cả
nhà nước và tư nhân);
- Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
- Hộ kinh doanh, sản xuất;
- Hộ gia đình thành thị (các phường, thị trấn);
- Hộ sản xuất nông nghiệp, làm vườn và hộ lao động khác.
Điều 6. Đối tượng được miễn đóng góp Quỹ quốc phòng, an ninh
Những hộ gia đình mà vợ hoặc chồng là người lao động chính,
đang công tác trong lực lượng vũ trang (bộ đội, công an...); gia đình thương
binh, liệt sĩ, hộ nghèo (có sổ).
Điều 7. Thẩm quyền quyết định miễn đóng góp và thời hạn được miễn đóng góp Quỹ
quốc phòng, an ninh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có thẩm quyền quyết
định miễn đóng góp Quỹ quốc phòng, an ninh đối với các đối tượng được quy định
tại Điều 6 của Quy định này và được thực hiện mỗi năm một lần.
Điều 8. Mức đóng góp Quỹ quốc phòng, an ninh
Số TT
|
Đối tượng
|
Mức đóng góp
(đồng/tháng)
|
01
|
Doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (kể cả
nhà nước và tư nhân):
|
|
|
- Có bậc thuế môn bài thuộc bậc 1:
|
100.000
|
|
- Có bậc thuế môn bài thuộc bậc 2:
|
80.000
|
|
- Có bậc thuế môn bài thuộc bậc 3:
|
60.000
|
|
- Có bậc thuế môn bài thuộc bậc 4:
|
50.000
|
02
|
Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:
|
50.000
|
03
|
Hộ kinh doanh, sản xuất:
|
|
|
- Có bậc thuế môn bài thuộc bậc 1 và 2:
|
30.000
|
|
- Có bậc thuế môn bài thuộc bậc 3 và 4:
|
20.000
|
|
- Có bậc thuế môn bài thuộc bậc 5 và 6:
|
10.000
|
04
|
Hộ gia đình thành thị (các phường, thị trấn)
|
5.000
|
05
|
Hộ sản xuất nông nghiệp, làm vườn và hộ lao động khác
|
2.000
|
Đối với hộ cho thuê mặt bằng, chủ hộ tự thỏa thuận với đơn
vị thuê mặt bằng để có trách nhiệm nộp Quỹ quốc phòng, an ninh theo mức đóng
góp được quy định đối với từng đối tượng kinh doanh nêu trên.
Chương III
THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC
PHÒNG, AN NINH
Điều 9. Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ mức thu của các đối tượng theo quy
định tại Điều 8 để giao nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ
chức thu. Các đơn vị thu phải sử dụng biên lai thu do Sở Tài chính thống nhất
phát hành để ghi thu tiền đóng góp của nhân dân và các tổ chức.
Toàn bộ số thu từ Quỹ quốc phòng, an ninh phải nộp vào tài
khoản tiền gửi mở tại Kho bạc nhà nước để chi các hoạt động phục vụ cho bảo vệ
quốc phòng, an ninh trật tự tại địa phương.
Hàng tháng, các đơn vị thu Quỹ quốc phòng, an ninh phải
quyết toán biên lai thu với Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện theo đúng
quy định. Cơ quan Tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc thu chi Quỹ theo đúng
chế độ quy định hiện hành.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập dự toán
thu Quỹ quốc phòng, an ninh và phân bổ theo đúng nội dung chi, đảm bảo chi
trong tổng số thu của Quỹ quốc phòng, an ninh để trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp quyết định. Việc thu, nộp, sử dụng, quyết toán phải đúng quy định hiện hành
của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 10. Mức chi Quỹ quốc phòng, an ninh được quy định như sau:
- Trích 5% trên tổng số thực thu Quỹ quốc phòng, an ninh để
chi trả thù lao cho người trực tiếp làm công tác huy động, đi thu đối với các
phường;
- Trích 10% trên tổng số thực thu Quỹ quốc phòng, an ninh để
chi trả thù lao cho người trực tiếp làm công tác huy động, đi thu đối với các
xã, thị trấn;
- Lực lượng trực tiếp tham gia tuần tra, canh gác, truy
quét, vây bắt tội phạm được chi không quá 10.000 đồng/người/đêm (nếu nguồn thu
không đảm bảo thì giảm chi tương ứng);
- Lực lượng huy động trực làm nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật
tự, huấn luyện tại xã, phường, thị trấn được chi không quá 12.000
đồng/người/ngày đêm (nếu nguồn thu không đảm bảo thì giảm chi tương ứng);
- Chi cho công tác tập huấn nghiệp vụ ngắn hạn về chuyên môn
tại xã, phường, thị trấn được tổ chức theo Kế hoạch và được Công an, Quân sự
cấp trên phê duyệt thực hiện chi theo chế độ hiện hành (tập trung cho công tác
tập huấn nghiệp vụ về an ninh, trật tự tại xã, phường, thị trấn);
- Chi mua sắm, sửa chữa dụng cụ, phương tiện, sổ sách phục
vụ cho công tác giữ gìn an ninh, trật tự tại địa phương;
- Chi khen thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và Thông tư số
73/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích
lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan nhà nước,
tổ chức, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức được ngân sách nhà nước cấp
kinh phí chi hoạt động thường xuyên;
- Chi hỗ trợ tiền thuốc trị bệnh cho lực lượng trong khi
tham gia làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự.
Hàng quý, đơn vị phải thực hiện ghi thu theo chương 160C -
loại 10- khoản 05 - mục 054 - tiểu mục 04 và ghi chi đúng chế độ quy định hiện
hành và theo mục lục ngân sách nhà nước vào ngân sách địa phương; toàn bộ số
thu Quỹ quốc phòng, an ninh được điều tiết 100% cho ngân sách xã, phường, thị
trấn. Không được sử dụng kinh phí từ Quỹ quốc phòng, an ninh để chi cho các nội
dung khác ngoài những nội dung nêu trên.
Tồn Quỹ cuối năm được lưu chuyển sang năm sau.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Khen thưởng và xử lý vi phạm
- Tổ chức, cá nhân có thành tích trong xây dựng, quản lý Quỹ
và đóng góp Quỹ được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước;
- Người được giao nhiệm vụ thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc
phòng, an ninh địa phương mà vi phạm các nội dung của Quy định này thì tùy theo
tính chất và mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Công an thành phố, Bộ Chỉ
huy quân sự thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện hướng dẫn tổ chức triển khai
thực hiện tại địa phương theo đúng nội dung Quy định này./.