ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2022/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật tổ chức chính phủ
và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thủ đô ngày
21/11/2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23/6/2014;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 53/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để
cấp giấy phép xây dựng; số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông báo số 825/TB-UBND
ngày 07/12/2021 của UBND Thành phố Hà Nội về kết luận của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ban hành “Quy định chi tiết một số nội dung về
cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội” và “Quy định trách nhiệm
quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa
bàn thành phố Hà Nội”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
Hà Nội các tại Tờ trình: số 112/TTr-SXD(CP) ngày 23/4/2021, số 228/TTr-SXD(CP) ngày
01/10/2021, số 330/TTr-SXD(CP) ngày 27/12/2021 về việc đề nghị Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành Quyết định Quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy
phép xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết
một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25/01/2022 và thay thế Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 24/6/2016 và Quyết định
số 12/2018/QĐ-UBND ngày 15/5/2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám
đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Giám
đốc Ban quản lý các Khu công nghiệp, khu chế xuất, Ban Quản lý Khu công nghệ
cao Hòa Lạc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn; các Chủ đầu tư,
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các đ/c PCT UBND Thành phố;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Tư pháp, Công thương, TN&MT, GTVT, VHTT&DL, Công
an;
- UB MTTQ TP, LĐLĐTP;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Viện KSND TP, Tòa án nhân dân TP;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND TP HN;
- Đài PT&TH Hà Nội; Các báo: Hà Nội mới, Kinh tế và Đô thị;
- VPUBTP: CVP, các PCVP, các Phòng CV;
- Trung tâm tin học Công báo; cổng giao tiếp điện tử TP Hà Nội;
- Lưu: VT, ĐT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Đức Tuấn
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2022/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định chi tiết một số
nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân Thành phố và các cơ quan trực thuộc được phân cấp, ủy quyền
theo quy định.
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan cấp giấy phép xây dựng;
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài là chủ đầu tư xây dựng công
trình; các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng và thực
hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nguyên
tắc cấp giấy phép xây dựng
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
đánh giá công trình đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng trên cơ sở đối chiếu hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, kết quả kiểm tra thực địa với các điều kiện
quy định tại Luật Xây dựng và Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2. Cơ quan cấp
giấy phép xây dựng được thực hiện cấp phép xây dựng cho công trình khi thiết kế
xây dựng điều chỉnh so với thiết kế cơ sở trong các trường hợp sau: làm tăng
chiều cao công trình nhưng không vượt quá độ cao chướng ngại vật hàng không quy
định tại văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền, chiều cao đã được cơ
quan có thẩm quyền quy định, chiều cao tại các quy chế quản lý kiến trúc, thiết
kế đô thị (nếu có); điều chỉnh thiết kế do yêu cầu về đảm bảo an toàn phòng
cháy chữa cháy, kết cấu hoặc nâng cao tiện ích của công trình nhưng không vượt
quá các chỉ tiêu đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận: mật độ xây dựng, số
tầng, số lượng căn hộ.
3. Trường hợp các công trình, dự án đề
nghị cấp phép xây dựng nhưng thuộc đối tượng phải điều chỉnh thời hạn, tiến độ
thực hiện dự án theo quy định về đầu tư thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng báo
cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét việc thực hiện đồng thời thủ tục
cấp phép xây dựng với thủ tục điều chỉnh thời hạn, tiến độ dự án.
4. Khi Ủy ban nhân dân cấp huyện điều
chỉnh giấy phép xây dựng do mình cấp, nếu công trình sau điều chỉnh có quy mô từ
cấp II trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp huyện lấy ý kiến Cơ quan cấp giấy phép
xây dựng có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này trước khi
giải quyết cấp phép xây dựng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn thành phố Hà Nội
1. Ủy quyền việc cấp giấy phép xây dựng
các công trình thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố (không bao gồm
nhà ở riêng lẻ với mọi quy mô):
a) Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng
các công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (trừ các công trình xây dựng tại điểm
b và điểm c khoản 1 Điều này);
b) Ban Quản lý các Khu công nghiệp và
chế xuất Hà Nội cấp giấy phép xây dựng các công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp
II nằm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc phạm vi quản lý;
c) Ban Quản lý Khu công nghệ cao Hòa
Lạc cấp giấy phép xây dựng các công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II nằm trong
Khu công nghệ cao Hòa Lạc thuộc phạm vi quản lý.
2. Xác định thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng trong trường hợp đặc biệt:
a) Trường hợp nhà ở riêng lẻ nằm trên
địa giới hành chính của hai quận, huyện, thị xã trở lên thì thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng được xác định theo địa chỉ lối vào chính của công trình;
b) Trường hợp có mâu thuẫn giữa các
tiêu chí để xác định thẩm quyền cấp phép xây dựng thì Sở Xây dựng là cơ quan lựa
chọn phương án thực hiện, thông báo cho các cơ quan liên quan và báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố.
Điều 4. Quy định
về Giấy phép xây dựng có thời hạn đối với công trình xây dựng
1. Quy mô công trình, nhà ở riêng lẻ
được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn:
a) Công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng
mới:
Tối đa bốn (04) tầng nổi, không xây dựng
tầng lửng, tầng hầm hoặc bán hầm; chiều cao công trình tính đến mái tầng 4
không quá 15m; trên mái có thể có tum thang (tum thang chỉ có chức năng sử dụng
để bao che lồng cầu thang bộ/giếng thang máy và che chắn các thiết bị kỹ thuật
của công trình (nếu có), có diện tích mái tum không vượt quá 30% diện tích sàn
mái, chiều cao tối đa không quá 3m).
b) Công trình, nhà ở riêng lẻ sửa chữa,
cải tạo:
Quy mô sau khi sửa chữa cải tạo không
vượt quá quy mô tại điểm a khoản 1 Điều này. Trường hợp công trình, nhà ở riêng
lẻ có quy mô hiện trạng lớn hơn quy mô xác định nêu tại điểm a khoản này thì được
sửa chữa, cải tạo giữ nguyên trạng (không tăng quy mô: diện tích xây dựng, tổng
diện tích sàn, chiều cao, số tầng).
2. Thời hạn tồn
tại của công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn không quá 05 năm
tính từ ngày được cấp giấy phép xây dựng. Khi hết thời hạn tồn tại của công
trình, nhà ở riêng lẻ ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn mà quy hoạch
chưa thực hiện thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng thông báo việc gia hạn thời
gian tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn khi chủ đầu
tư có yêu cầu.
Điều 5. Giấy tờ
chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
để cấp giấy phép xây dựng
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng cần
tham vấn ý kiến của cơ quan có thẩm quyền đối với điều kiện về quyền sử dụng đất
hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi xem xét cấp giấy
phép xây dựng trong các trường hợp sau đây: Giấy tờ đã hết thời hạn (đối với giấy
tờ có quy định thời hạn); Có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công
trình; Ô đất xây dựng công trình (trừ nhà ở riêng lẻ) chưa giải phóng mặt bằng
toàn bộ hoặc một phần.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Quá trình phối hợp giữa các cơ
quan chức năng thuộc Thành phố khi thực hiện công tác cấp phép xây dựng phải đảm
bảo đúng thẩm quyền, quy trình và nội dung theo quy định pháp luật. Văn bản
tham vấn của cơ quan cấp giấy phép xây dựng và văn bản trả lời của cơ quan được
tham vấn phải ngắn gọn, đầy đủ thông tin, giải quyết trực tiếp các nội dung vướng
mắc liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng, không né tránh, đùn đẩy
trách nhiệm.
2. Các cơ quan cấp giấy phép xây dựng:
a) Thực hiện các trách nhiệm của cơ
quan cấp giấy phép xây dựng quy định tại Điều 104, Luật Xây dựng, bao gồm:
- Niêm yết công khai và giải thích,
hướng dẫn các quy định của pháp luật về cấp giấy phép xây dựng;
- Theo dõi, trả kết quả hoặc thông
báo cho chủ đầu tư về hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng;
- Cấp giấy phép xây dựng theo quy
trình và trong thời hạn theo quy định tại Điều 102 của Luật xây dựng;
- Chủ trì và phối hợp với cơ quan chức
năng có liên quan kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng;
đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng theo thẩm quyền khi chủ đầu tư
xây dựng công trình vi phạm nghiêm trọng;
- Người có thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc
cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm theo quy định của pháp luật.
b) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố và Bộ Xây dựng số liệu thực hiện công tác cấp phép xây dựng định kỳ
(quý, 6 tháng, năm) và đột xuất khi có yêu cầu qua đầu mối là Sở Xây dựng.
c) Định kỳ hàng tháng cung cấp thông
tin về các giấy phép xây dựng đã cấp cho Thanh tra Sở Xây dựng và chính quyền địa
phương (đối với giấy phép do Sở Xây dựng cấp) nơi có công trình xây dựng để phối
hợp quản lý.
d) Trường hợp công trình đề nghị cấp
giấy phép xây dựng có dấu hiệu vi phạm trật tự xây dựng, cơ quan cấp giấy phép
xây dựng căn cứ theo điều kiện cấp phép xây dựng để thực hiện cấp giấy phép xây
dựng đồng thời thông báo đến chính quyền địa phương để tổ chức kiểm tra và xử
lý vi phạm (nếu có) theo quy định.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ
quan chuyên môn thuộc Thành phố:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại
điểm đ, khoản 1, Điều 102 Luật Xây dựng khi được cơ quan cấp giấy phép xây dựng
hỏi ý kiến, cụ thể: Trong thời gian tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn được hỏi ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của
mình. Sau thời hạn trên, nếu không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải
chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình;
b) Cung cấp thông tin về các quy hoạch
chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý trên địa bàn Thành phố sau khi được phê duyệt
cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng làm cơ sở thực hiện công tác cấp phép xây dựng;
c) Thông báo kết quả thanh tra, kiểm
tra trong lĩnh vực mình quản lý đối với các công trình xây dựng đã được cấp giấy
phép xây dựng cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng để phối hợp quản lý;
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận
thông báo khởi công xây dựng công trình đối với các công trình có yêu cầu thông
báo khởi công xây dựng thuộc địa bàn quản lý; Kiểm tra điều kiện khởi công và xử
lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
các công trình được cấp giấy phép xây dựng:
a) Trong trường hợp giấy tờ’ về quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đang thế chấp
quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu công trình, chủ đầu tư phải được bên nhận
thế chấp chấp thuận đầu tư vào tài sản thế chấp bằng văn bản theo quy định;
b) Trong quá trình thi công xây dựng
công trình, nếu điều chỉnh thiết kế nhưng không thuộc trường hợp phải điều chỉnh
giấy phép xây dựng (quy định tại Khoản 1, Điều 98, Luật Xây dựng) thì phải
thông báo bằng văn bản gửi kèm bản vẽ thiết kế điều chỉnh cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cơ quan quản lý trật tự xây dựng theo thẩm quyền để quản lý theo quy định
trước khi tổ chức thi công các bộ phận, hạng mục công trình theo nội dung điều
chỉnh;
c) Khi thực hiện công tác giám sát,
nghiệm thu và bàn giao đưa công trình vào sử dụng, ngoài các nội dung đã quy định
tại Luật Xây dựng, Luật sửa đổi bổ sung Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn,
chủ đầu tư và các nhà thầu phải đánh giá về nội dung thi công xây dựng công
trình đúng theo giấy phép xây dựng;
d) Chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực trong việc cung cấp các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai, nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định và các tài liệu khác có liên
quan của dự án khi thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng;
đ) Lựa chọn nhà thầu thiết kế, thẩm
tra thiết kế xây dựng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành
nghề đảm bảo theo quy định. Tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế theo
quy định trước khi đề nghị cấp phép xây dựng;
e) Phải đảm bảo các điều kiện về khởi
công xây dựng công trình theo quy định trước khi khởi công xây dựng công trình.
Điều 7. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Thực hiện theo điểm e, điểm g, khoản
3 Điều 3 Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020; khoản 4, khoản 6, khoản
7, khoản 8, khoản 9 Điều 110 Nghị định 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính
phủ.
2. Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội và Ban Quản lý Khu
công nghệ cao Hòa Lạc tiếp tục thẩm tra, cấp giấy phép xây dựng cho các công
trình đã tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng trước ngày Quy định này
có hiệu lực thi hành.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân các cấp và các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn việc
thực hiện nội dung của Quy định này.
2. Những nội dung không được quy định
tại Quy định này sẽ được thực hiện theo các văn bản của Trung ương và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc có sự thay đổi về căn cứ pháp lý liên quan đến
nội dung Quy định này thuộc lĩnh vực mình quản lý thì các Sở, Ban, ngành Thành
phố; Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm khẩn trương thông báo và đề xuất biện
pháp giải quyết gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.