ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2022/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 01 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THỰC HIỆN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2019; Luật Xây dựng ngày năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020; Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2020;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 về quy định chi tiết một số nội dung về quản lý
dự án đầu tư xây dựng; số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 về quy định xử phạt vi
phạm hành chính về xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành theo Quyết định này “Quy định phân cấp
thực hiện cấp giấy phép xây dựng và trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh Hà Nam
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/4/2022,
thay thế các quy định tại Chương IV, Chương V của Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND
ngày 31/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành “Quy định về lập, thẩm định,
phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Xây dựng, Tư pháp;
- Cục KT VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VPTU, VP ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- VPUB: CPVP, các CV;
- Cổng thông tin điện tử, Công báo Hà Nam; Báo Hà Nam, Đài PTTH Hà Nam;
- Lưu: VT, XD(DH).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Anh Chức
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THỰC HIỆN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ TRẬT TỰ
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng và nguyên tắc chung
1. Phạm vi điều chỉnh
- Quy định thẩm quyền, trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp, sử dụng giấy phép xây dựng và quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Những quy định khác liên quan đến cấp
phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng thực hiện theo các quy định của pháp
luật.
2. Đối tượng áp dụng: các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến công
tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà
Nam.
Điều 2. Nguyên
tắc phân cấp, ủy quyền về cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng
1. Việc cấp phép xây dựng thực hiện
theo các điều kiện quy định tại Điều 41 Nghị định 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3
năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu
tư xây dựng.
2. Quản lý trật tự xây dựng được thực
hiện từ khi khởi công xây dựng công trình cho đến khi công trình bàn giao đưa
vào sử dụng.
Chương II
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 3. Quy định
chung thẩm quyền, nhiệm vụ liên quan đến giấy phép xây dựng
1. Công trình xây dựng phải có giấy
phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư, trừ các trường
hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng
2014 và khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng năm 2014.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi
giấy phép xây dựng do mình cấp trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều
này. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy
phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quyết
định thu hồi giấy phép xây dựng.
3. Trường hợp dự án có nhiều cấp công
trình khác nhau thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc
dự án được xác định theo công trình có cấp cao nhất.
4. Đối với các trường hợp đề nghị điều
chỉnh giấy phép xây dựng hoặc cấp giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo làm thay
đổi quy mô công trình thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo
quy mô công trình xây dựng mới.
5. Đối với các khu vực chưa có quy hoạch
chi tiết trong đô thị, khu chức năng và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư
nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì rà soát, lập quy chế quản lý kiến
trúc hoặc thiết kế đô thị cho từng khu vực, lấy ý kiến Sở Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật
tự xây dựng.
Điều 4. Giấy phép
xây dựng có thời hạn
1. Giấy phép xây dựng có thời hạn được
cấp cho công trình đủ điều kiện quy định tại khoản 33 Điều 1 Luật số
62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.
2. Quy mô công trình xây dựng, nhà ở
riêng lẻ được cấp phép xây dựng có thời hạn: quy mô xây dựng không quá 02 tầng,
có chiều cao dưới 8m, tổng diện tích sàn xây dựng không quá 160m2.
Đối với công trình xây dựng, nhà ở
riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu
xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu
chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa
thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhưng đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép
xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời
hạn để sửa chữa, cải tạo nhưng không được làm tăng quy mô diện tích, cấp công
trình.
3. Thời hạn tồn tại của công trình, nhà
ở riêng lẻ đối với giấy phép xây dựng có thời hạn: từ khi công trình khởi công
theo giấy phép xây dựng đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước
để thực hiện quy hoạch xây dựng.
Điều 5. Thẩm quyền
cấp phép xây dựng
1. Giao Sở Xây dựng cấp phép xây dựng
công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và công trình xây dựng thuộc địa bàn từ
02 huyện trở lên, trừ các công trình quy định tại khoản 2 điều này.
2. Giao Ban Quản lý các Khu công nghiệp
cấp phép xây dựng đối với các công trình phải cấp phép xây dựng trong các khu
công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy
phép xây dựng đối với công trình xây dựng trên địa bàn quản lý trừ các công
trình đã phân cấp tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 6. Trách nhiệm
phối hợp trong cấp giấy phép xây dựng
1. Khi thực hiện kiểm tra, đánh giá hồ
sơ và cấp giấy phép xây dựng theo quy định, các cơ quan cấp giấy phép xây dựng
căn cứ quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và Luật số 62/2020/QH14 để có văn bản
(nếu cần thiết) lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên
quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản, hồ sơ đề nghị tham gia ý kiến,các cơ quan có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng theo chức năng nhiệm vụ quản
lý của đơn vị mình.
Chương III
QUẢN LÝ TRẬT TỰ
XÂY DỰNG
Điều 7. Yêu cầu về
quản lý trật tự xây dựng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan phải quản lý trật tự xây dựng các
công trình xây dựng ngay từ khi tiếp nhận thông báo khởi công đến khi công
trình bàn giao đưa vào sử dụng.
2. Chủ đầu tư công trình xây dựng phải
nghiêm chỉnh chấp hành các điều kiện đảm bảo khởi công xây dựng công trình.
3. Các hành vi vi phạm trật tự xây dựng
phải được phát hiện kịp thời, xử lý theo quy định tại Nghị định số
16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
về xây dựng và các quy định khác có liên quan.
Điều 8. Trách nhiệm
trong quản lý trật tự xây dựng
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Gửi các kết quả thẩm định của dự
án đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án để theo dõi, quản lý.
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý
các vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo chương trình kế hoạch hàng năm
hoặc trường hợp đột xuất và thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực
hiện phối hợp xử lý các vi phạm trật tự xây dựng khi có đề nghị của các cơ quan
quản lý theo phân cấp.
c) Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc
đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý các
Khu công nghiệp
a) Chịu trách nhiệm về quản lý trật tự
xây dựng các công trình xây dựng trong phạm vi khu vực được giao quản lý.
b) Tiếp nhận thông báo khởi công xây
dựng kèm theo thiết kế xây dựng. Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra điều kiện khởi công
xây dựng công trình theo quy định tại khoản 39 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 đối
với các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát
các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý, phát hiện và ngăn chặn, xử lý
vi phạm về trật tự xây dựng theo quy định. Khi phát hiện vi phạm phải yêu cầu dừng
thi công, lập biên bản vi phạm hành chính. Biên bản vi phạm hành chính và các
tài liệu có liên quan phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền để xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định.
d) Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc
đột xuất theo đề nghị của Sở Xây dựng về tình hình quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn.
3. Trách nhiệm của các Sở, ngành,
đơn vị, tổ chức có liên quan
a) Các Sở, Ngành quản lý công trình
chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ phải kịp thời phát hiện, xử lý, kiến nghị
xử lý các hoạt động xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an
ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa
và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
b) Các đơn vị, tổ chức khác được giao
quản lý các dự án, công trình trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm quản lý trật tự
xây dựng trong phạm vi dự án, công trình được giao quản lý.
c) Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc
đột xuất theo đề nghị của Sở Xây dựng về tình hình quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện
a) Quản lý trật tự xây dựng tất cả
các công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý, bao gồm cá các
công trình do Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng.
b) Tiếp nhận thông báo khởi công xây
dựng; chỉ đạo, tổ chức kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình theo
quy định tại khoản 39 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 đối với các công trình xây dựng,
nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do đơn vị quản lý; gửi thông báo khởi công và hồ sơ
tài liệu có liên quan đến Ủy ban nhân dân cấp xã để theo dõi quản lý theo quy định.
c) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện kiểm
tra sự đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình
trên địa bàn quản lý thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại
điểm g khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều
1 Luật số 62/2020/QH14.
d) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc được
giao quản lý trật tự xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức theo dõi, kiểm
tra đối với các công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn, nhằm phát
hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng theo
quy định.
đ) Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc
đột xuất theo đề nghị của Sở Xây dựng về tình hình quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp xã
a) Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với tất cả các công
trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trên địa bàn quản lý.
b) Tiếp nhận thông báo khởi công xây
dựng và kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình theo quy định tại khoản
39 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 đối với các công trình xây dựng.
c) Thường xuyên thực hiện việc theo
dõi, kiểm tra, giám sát các công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ xây dựng trên
địa bàn quản lý; phát hiện và ngăn chặn kịp thời, xử lý vi phạm về trật tự xây
dựng theo quy định.
d) Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc
đột xuất về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
6. Trách nhiệm của chủ đầu tư
a) Chỉ khởi công xây dựng công trình
khi đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số
62/2020/QH14.
b) Trước thời điểm khởi công xây dựng
ít nhất 03 ngày làm việc (không tính ngày nghỉ), phải gửi thông báo về ngày khởi
công đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chấp hành các nội
dung kiểm tra của chính quyền, cơ quan quản lý về trật tự xây dựng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Chế độ
thông tin, báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản
lý các Khu công nghiệp tỉnh và các đơn vị liên quan có trách nhiệm báo cáo 06
tháng (trước ngày 5 tháng 6), báo cáo năm (trước ngày 5 tháng 11) hoặc đột xuất
về công tác cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn gửi Sở
Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng theo quy định.
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ có
trách nhiệm phổ biến và tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để xem
xét báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.