ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2020/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày
28 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 27/2019/NQ-HĐND NGÀY
11 THÁNG 12 NĂM 2019 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG TỈNH
HÀ GIANG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI VÀ ĐI LÀM VIỆC NGOÀI TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2019/NQ-HĐND ngày 11
tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang Quy định về hỗ trợ người
lao động tỉnh Hà Giang đi làm việc ở nước ngoài và đi làm việc ngoài tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Giang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
1. Người lao động thuộc hộ đồng
bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp,
thân nhân của người có công với cách mạng cư trú tại tỉnh Hà Giang được quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 27/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019
của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang Quy định về hỗ trợ người lao động đi làm việc
ở nước ngoài và đi làm việc ngoài tỉnh (sau đây viết là Nghị quyết số 27/2019/NQ-HĐND),
gồm:
a) Người dân tộc thiểu số.
b) Người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo quy định của pháp luật.
c) Người thuộc hộ bị thu hồi đất
nông nghiệp: Người lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp; Người lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân
khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển chỗ ở.
d) Thân nhân người có công với
cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con (con đẻ, con nuôi); người có
công nuôi dưỡng liệt sỹ.
2. Đơn vị, doanh nghiệp theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số
27/2019/NQ-HĐND, gồm:
a) Đơn vị, doanh nghiệp đưa người
lao động của tỉnh Hà Giang đi làm việc tại nước ngoài theo thỏa thuận là các đơn
vị, doanh nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ tư vấn, tuyển chọn và
đưa người lao động Hà Giang sang Trung Quốc làm việc theo Thỏa thuận quản lý
lao động qua biên giới giữa tỉnh Hà Giang, Việt Nam và các địa phương phía
Trung Quốc.
b) Đơn vị, doanh nghiệp đưa người
lao động của tỉnh Hà Giang đi làm việc tại các doanh nghiệp ngoài tỉnh là các
đơn vị, doanh nghiệp có chức năng hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định của
pháp luật trên địa bàn tỉnh (Đơn vị hoạt động dịch vụ việc làm là Trung
tâm dịch vụ việc làm được UBND tỉnh Hà Giang quyết định thành lập theo quy định
tại Nghị định số 196/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ; Doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ việc làm là doanh nghiệp được UBND tỉnh Hà Giang cấp giấy phép hoạt
động dịch vụ việc làm theo quy định tại Nghị định số 52/2014/NĐ-CP ngày
23/5/2014 và Nghị định 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ).
3. Đối tượng không áp dụng hỗ trợ
theo Nghị quyết số 27/2019/NQ-HĐND, gồm:
a) Người lao động đã được thụ hưởng
chính sách hỗ trợ lao động đi làm việc ngoài tỉnh, đi làm việc ở nước ngoài quy
định tại Điều 7 Nghị quyết số 47/2012/NQ-HĐND ngày 14/7/2012 của HĐND tỉnh (Nghị quyết số 47/2012/NQ-HĐND) và Quyết định số 2748/2012/QĐ-UBND ngày 11/12/2012 của UBND tỉnh Hà Giang về
việc ban hành quy định hướng dẫn chi tiết một số điều của Nghị quyết
47/2012/NQ-HĐND ngày 14/07/2012 của HĐND tỉnh Hà Giang về một số chính sách
khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội; lao động đi làm việc tại Trung Quốc
theo Thỏa thuận quản lý lao động qua biên giới đã thụ hưởng chính sách hỗ trợ
theo Quyết định số 352/QĐ-UBND ngày 27/2/2018 của UBND tỉnh về phê duyệt Phương án thí điểm lựa chọn doanh nghiệp đưa lao động Hà
Giang sang Trung Quốc làm việc theo Thỏa thuận quản lý lao động qua biên giới
(Quyết định số 352/QĐ-UBND).
b) Đơn vị, doanh nghiệp đưa lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo Thỏa thuận quản lý lao động qua biên giới và đưa
lao động đi làm việc ngoài tỉnh (với số lao động đơn vị tư vấn, đưa đi) đã được
hỗ trợ để tuyên truyền, tư vấn, giáo dục định hướng cho người lao động theo Quyết định số 352/QĐ-UBND và Nghị quyết số
47/2012/NQ-HĐND.
Điều 2. Điều
kiện, trình tự thực hiện hỗ trợ
1. Hỗ trợ cho người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
a) Điều kiện hỗ trợ:
Đã có hộ chiếu hoặc giấy thông
hành và đã ký kết hợp đồng đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài với doanh nghiệp
xuất khẩu lao động, đơn vị được tỉnh cho phép đưa lao động đi làm việc ở nước
ngoài hoặc sau khi đã được phía Trung Quốc đồng ý tiếp nhận để sang Trung Quốc
làm việc theo Thỏa thuận.
b) Hồ sơ đề nghị gồm:
- Người lao động viết Giấy đề nghị
hỗ trợ kinh phí ban đầu để đi làm việc ở nước ngoài có xác nhận của UBND xã,
phường, thị trấn nơi người lao động cư trú (mẫu số 01).
- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy thông
hành.
- Bản sao hợp đồng đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài hoặc thông báo của đơn vị, doanh nghiệp hoạt động đưa lao
động sang Trung Quốc làm việc theo thỏa thuận để lao động đi Trung Quốc làm việc.
c) Trình tự
thực hiện hỗ trợ:
Người lao động gửi hồ sơ đến doanh nghiệp hoặc đơn vị đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài (với lao
động đi làm việc theo Thỏa thuận), gửi hồ sơ đến UBND cấp xã (đối với lao động
đi làm việc ở nước ngoài); doanh nghiệp, đơn vị, UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện; Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ và phối hợp với
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định và trình UBND cấp huyện xem xét
quyết định hỗ trợ và chuyển tiền về cho doanh nghiệp, đơn
vị hoặc UBND cấp xã để chi hỗ trợ người lao động.
2. Hỗ trợ cho người lao động đi làm việc ngoài tỉnh
a) Điều kiện được hỗ trợ:
Sau khi có xác nhận của doanh
nghiệp về thời gian làm việc của người lao động (thời gian làm việc đủ 3 tháng
trở lên).
b) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ:
- Người lao động làm Giấy đề nghị
hỗ trợ có xác nhận của UBND cấp xã nơi lao động cư trú (mẫu số 01).
- Giấy xác nhận đã làm việc tại
doanh nghiệp từ đủ 3 tháng trở lên của doanh nghiệp (mẫu
số 02).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
c) Trình tự thực hiện hỗ trợ:
- Người lao động gửi hồ sơ đến
UBND xã nơi người lao động cư trú.
- UBND xã tiếp nhận và tổng hợp hồ
sơ của người lao động gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
- Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định và trình UBND
cấp huyện xem xét quyết định hỗ trợ; UBND cấp xã nơi người lao động cư trú thực
hiện chi hỗ trợ người lao động.
3. Hỗ trợ đơn vị, doanh nghiệp
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 27/2019/NQ-HĐND
a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ:
- Đối với các đơn vị đưa người lao
động đi làm việc theo thỏa thuận: Công văn đề nghị thanh toán kèm theo danh
sách người lao động (có chữ ký của người lao động và xác nhận của cơ quan quản
lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi người lao động cư trú).
- Đối với các đơn vị đưa lao động
đi làm việc ngoài tỉnh: Công văn đề nghị thanh toán kèm theo danh sách người
lao động, xác nhận của doanh nghiệp tiếp nhận lao động đến làm việc (mẫu số 03).
b) Trình tự
thực hiện hỗ trợ:
- Đơn vị đưa lao động đi làm việc theo theo thỏa thuận của
tỉnh và đi làm
việc ngoài tỉnh (trừ Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh): Gửi hồ sơ đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện; Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch
thẩm định, trình UBND cấp huyện xem xét quyết định hỗ trợ.
- Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh:
Gửi hồ sơ đến sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét quyết định hỗ trợ.
Điều 3. Kinh
phí hỗ trợ
1. Lập dự toán, phân bổ dự toán
a) Lập dự toán:
Hằng năm,
căn cứ kế hoạch đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài và làm việc ngoài
tỉnh, kết quả thực hiện của năm trước và ước thực hiện của năm hiện hành, các cơ
quan, đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện hỗ trợ người lao động tỉnh Hà Giang
đi làm việc tại nước ngoài và đi làm việc ngoài tỉnh gửi cơ quan Tài chính, cụ
thể:
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND cấp xã gửi Phòng
Tài chính - Kế hoạch cấp huyện. Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp cùng với dự
toán thu, chi ngân sách huyện báo cáo UBND huyện ký gửi Sở
Tài chính, sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội (hỗ trợ đối với đơn vị đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Thỏa
thuận và đi làm việc ngoài tỉnh, trừ phần dự toán cấp huyện đã lập) gửi sở Tài
chính.
- Sở Tài chính căn cứ dự toán do
các huyện, đơn vị lập có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh cân đối nguồn kinh
phí thực hiện hỗ trợ.
b) Phân bổ và giao dự toán:
Ngân sách cấp tỉnh cấp bổ sung
trong năm theo thực tế phát sinh đối với nội dung chi: Hỗ
trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (gồm cả lao động đi
làm việc theo Thỏa thuận); hỗ trợ cho lao động đi làm việc ngoài tỉnh; đơn vị
đưa lao động đi làm việc tại Trung Quốc theo Thỏa thuận và làm việc ngoài tỉnh.
2. Phương thức cấp phát
a) Cấp huyện:
- Căn cứ quyết định hỗ trợ của cấp
có thẩm quyền, Phòng Tài chính - Kế hoạch trình UBND cấp huyện quyết định tạm cấp
kinh phí cho đối tượng được hỗ trợ.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
kinh phí về UBND cấp xã để chi trả chính sách hỗ trợ cho: Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; lao động đi làm
việc ngoài tỉnh; chuyển kinh phí về phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội hỗ trợ tổ chức đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo thỏa
thuận với phía Trung Quốc và làm việc ngoài tỉnh (trừ Trung tâm dịch vụ việc
làm tỉnh).
- Căn cứ quyết định tạm cấp kinh
phí của UBND cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp báo cáo UBND cấp
huyện trình UBND tỉnh cấp bổ sung kinh phí thực hiện hỗ trợ (qua Sở Tài chính).
- Căn cứ báo cáo của cấp
huyện, Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét cấp kinh phí cho các huyện, thành
phố.
b) Cấp tỉnh: Căn cứ quyết định hỗ
trợ của UBND tỉnh, Sở Tài chính cấp bổ sung kinh phí thực hiện hỗ trợ cho Trung
tâm dịch vụ việc làm tỉnh (nguồn kinh phí không thường xuyên).
3. Quyết toán kinh phí
a) Kinh phí thực hiện hỗ trợ người
lao động tỉnh Hà Giang đi làm việc tại nước ngoài và đi làm việc ngoài tỉnh được
quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp.
b) Quyết toán chi theo mục lục
ngân sách Nhà nước, cụ thể như sau:
- Hỗ trợ người lao động: Hạch toán, quyết toán vào chương, loại, khoản tương ứng, mục 7100, tiểu
mục 7149.
- Hỗ trợ đơn vị đưa lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo Thỏa thuận và làm việc ngoài tỉnh: Hạch toán, quyết toán vào chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng,
mục 8000, tiểu mục 8049.
Điều 4. Trách
nhiệm của các cơ quan
1. Sở Tài chính
Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh bố
trí nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội báo cáo UBND tỉnh về tình hình phân bổ, giao dự toán và cấp phát kinh
phí thực hiện chính sách hỗ trợ 6 tháng và hằng năm.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các ngành,
các huyện, thành phố thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quyết định.
- Theo dõi, tổng hợp và báo cáo
UBND tỉnh về kết quả thực hiện Nghị quyết số 27/2019/NQ-HĐND và Quyết định
này trên địa bàn tỉnh định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc
chỉ đạo các phòng chức năng, UBND cấp xã tổ chức thực hiện có hiệu quả quy định
về hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài và làm việc ngoài tỉnh theo
Nghị quyết số 27/2019/NQ-HĐND và Quyết định này.
- Trong khi tỉnh chưa bổ sung
kinh phí, UBND cấp huyện tạm cấp kinh phí từ ngân sách huyện để kịp thời chi trả
hỗ trợ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài, người lao động đi làm việc
ngoài tỉnh; đơn vị đưa người lao động của tỉnh đi làm việc tại nước ngoài theo
thỏa thuận và làm việc tại các doanh nghiệp ngoài tỉnh (trừ Trung tâm dịch vụ
việc làm tỉnh).
- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo
cáo UBND tỉnh định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc đột xuất về
kết quả thực hiện hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài và làm việc
ngoài tỉnh theo Nghị quyết số 27/2019/NQ-HĐND và Quyết định này về tỉnh (qua sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp
chung).
4. Uỷ ban nhân dân cấp xã
- Thực hiện nhiệm vụ được giao
theo các điều quy định nêu trên.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
triển khai và thực hiện hỗ trợ người lao động; đơn vị, doanh nghiệp theo đúng
quy định.
5. Các đơn vị có liên quan
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về hồ sơ, thủ tục và sử dụng kinh phí được hỗ trợ theo đúng nội dung hỗ trợ.
- Thực hiện việc thanh toán, quyết
toán các khoản kinh phí được hỗ trợ với cơ quan cấp phát kinh phí theo đúng quy
định hiện hành.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 10 tháng 3 năm 2020.
2. Người Lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng, đi làm việc ngoài tỉnh; doanh nghiệp, đơn vị đưa lao
động đi làm việc ngoài tỉnh, đưa lao động đi làm việc theo Thỏa thuận giữa tỉnh
Hà Giang với phía Trung Quốc trước ngày Nghị quyết số 27/2019/NQ-HĐND có hiệu lực mà chưa được thụ hưởng chính sách hỗ trợ theo Điều 7 Nghị quyết số 47/2012/NQ-HĐND ngày ngày 14 tháng 7 năm 2012 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về một số chính sách khuyến khích phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang và Quyết định số 352/QĐ-UBND ngày
27/2/2018 của UBND tỉnh về phê duyệt Phương án thí điểm lựa chọn doanh nghiệp
đưa lao động tỉnh Hà Giang sang Trung Quốc làm việc theo Thỏa thuận được tiếp tục
xem xét hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số 27/2019/NQ-HĐND.
3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Khoản 3, Điều
5;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động - TBXH;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ
Tư pháp;
- TTr Tỉnh ủy;
- TTr HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Thông tin - Công báo tỉnh;
- Vnptioffice;
- Lưu: VT, KTTH, NCPC, VHXH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
Mẫu số 01
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
.............Ngày,...... tháng .......năm ........
GIẤY ĐỀ NGHỊ
Hỗ trợ....................................................................................................
Theo Nghị quyết số 27/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Hà Giang
Kính
gửi:...................................................................................
- Họ và tên:......................................; Năm sinh................; Nam (nữ):...................
- Số Chứng minh nhân dân/Thẻ căn
cước:...........; Ngày cấp............; Nơi cấp.......
- Nơi đăng ký hộ khẩu cư trú:..................................................................................
- Chỗ ở hiện nay:.....................................................................................................
- Điện thoại liên hệ:.................................................................................................
Căn cứ Nghị quyết số
27/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về hỗ trợ
người lao động tỉnh Hà Giang đi làm việc ở nước ngoài và làm việc ngoài tỉnh;
căn cứ Quyết định số /2020/QĐ-UBND ngày
/ /2020 của UBND tỉnh Hà Giang về việc
Quy định hướng dẫn chi tiết thực hiện Nghị quyết số 27/2019/NQ-HĐND ngày
11/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về hỗ trợ người lao động tỉnh Hà
Giang đi làm việc ở nước ngoài và làm việc ngoài tỉnh.
Tôi đề nghị.....................................................xem
xét, để được hỗ trợ theo quy định tại điểm...........khoản......... Điều......... Nghị
quyết số 27/2019/NQ-HĐND.
Tổng số tiền đề nghị hỗ trợ là:................................................................................
(Viết bằng chữ .......................................................................................................)
Hồ sơ gửi kèm gồm có:..........................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Tôi xin cam kết chịu trách nhiệm
hoàn toàn về sự trung thực và sự chính xác của nội dung Đơn đề nghị và hồ sơ
kèm theo.
Xác nhận của UBND cấp xã
(Ký tên, đóng dấu)
|
Trưởng thôn/bản
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02
TÊN DOANH NGHIỆP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.............Ngày,...... tháng .......năm ........
|
XÁC NHẬN
Người lao động làm việc tại
doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp.................................................................................................
................................................................................................................................
- Địa chỉ nơi doanh nghiệp đóng trụ sở:.................................................................
.................................................................................................................................
- Điện thoại liên hệ:
.....................................;
fax:...................................................
Xác nhận Ông(Bà)......................................................sinh
năm..............................
Nơi cư trú trước khi đến làm việc tại doanh nghiệp:...............................................
.................................................................................................................................
Đã làm việc tại doanh nghiệp, từ ngày......tháng
.....năm.........theo Hợp đồng lao động số …..HĐLĐ ký ngày
/ / hiện tại
Ông(Bà)............................................
đang làm việc tại doanh nghiệp./.
|
THỦ TRƯỞNG
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 03
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.............Ngày,...... tháng .......năm ........
|
XÁC NHẬN
Đơn vị (tổ chức)
.............................................................................
đã đưa người lao động Hà
Giang đến làm việc tại doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp..................................................................................................
.................................................................................................................................
- Địa chỉ nơi doanh nghiệp đóng
trụ sở:..................................................................
.................................................................................................................................
- Điện thoại liên hệ:
.....................................;
fax:..................................................
- Xác nhận đơn vị (tổ chức):....................................................................................
Địa chỉ:....................................................................................................................
Điện thoại.........................................................;
fax...............................................
Do Ông
(bà).......................................................làm đại diện.
Đã cung ứng và
đưa................................lao động của tỉnh Hà Giang về làm việc tại
doanh nghiệp (chi tiết về danh sách lao động có biểu kèm theo)./.
|
THỦ TRƯỞNG
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|