ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2017/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
24 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO, HỘ CHIẾU CÔNG
VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định 136/2007/NĐ-CP
ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt
Nam;
Căn cứ Nghị định số
94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về
xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
58/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và
sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Ngoại vụ tại Tờ trình số 190/TTr-SNgV ngày 10/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều
2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Ngoại vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Ngoại giao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao;
- TTTU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PT và TH QB;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY ĐỊNH
SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO, HỘ CHIẾU CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/2017/QĐ-UBND ngày
/ /2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc sử dụng
và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (sau đây gọi chung là hộ chiếu)
của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các đối tượng khác có liên quan trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người được cấp hộ chiếu theo quy
định tại Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của
Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định 136) và Nghị định số
94/2015/NĐ-CP ngày 16/10/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ
về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định 94).
2. Cơ quan trực tiếp
quản lý hộ chiếu của cán bộ, công chức, viên chức.
3. Cơ quan đầu mối
quản lý hộ chiếu của cán bộ, công chức, viên chức.
4. Cơ quan có cán bộ,
công chức, viên chức được cấp hộ chiếu.
Điều 3. Nguyên
tắc sử dụng và quản lý hộ chiếu
1. Hộ chiếu là tài sản của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc sử dụng, quản lý hộ chiếu phải được thực hiện
theo Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Việc sử dụng hộ
chiếu không được gây thiệt hại đến uy tín và lợi ích của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý nhà nước việc sử dụng và quản lý hộ chiếu của cán bộ, công chức, viên chức
trên địa bàn tỉnh.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN TRỰC TIẾP QUẢN LÝ HỘ CHIẾU, NGƯỜI ĐƯỢC CẤP HỘ CHIẾU VÀ CƠ QUAN ĐẦU MỐI
QUẢN LÝ HỘ CHIẾU
Điều 4. Trách nhiệm
của cơ quan trực tiếp quản lý hộ chiếu
1. Cơ quan trực tiếp quản lý hộ chiếu
nêu tại Khoản 2 Điều 2 Quy định này bao gồm:
a) Văn phòng Tỉnh ủy
quản lý hộ chiếu của Bí thư, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy và công chức, viên
chức thuộc biên chế do cơ quan quản lý.
b) Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội tỉnh quản lý hộ chiếu của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên
trách tại địa phương và công chức thuộc biên chế do cơ quan quản lý.
c) Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh quản lý hộ chiếu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh;
các Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban chuyên trách của Hội đồng nhân dân tỉnh và công
chức thuộc biên chế do cơ quan quản lý.
d) Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý hộ chiếu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và công chức, viên chức thuộc biên chế do cơ quan quản lý.
đ) Các sở, ban,
ngành, cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội trực thuộc Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý hộ chiếu của công chức, viên chức thuộc biên chế do cơ quan quản
lý.
e) Văn phòng các huyện
ủy, thị ủy, thành ủy quản lý hộ chiếu của Bí thư, Phó Bí thư huyện ủy, thị ủy,
thành ủy; công chức, viên chức Văn phòng, các Ban của huyện ủy, thị ủy, thành ủy;
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các tổ chức chính trị xã hội cấp huyện.
f) Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quản lý hộ chiếu của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; các Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban chuyên trách của
Hội đồng nhân dân cấp huyện; công chức, viên chức các cơ quan chuyên môn và đơn
vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã.
g) Đối với công chức
thuộc biên chế các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, việc giao quyền quản
lý hộ chiếu của các đối tượng này do cơ quan chủ quản trong hệ thống ngành dọc
quy định.
h) Cơ quan trực tiếp
quản lý hộ chiếu của những người thuộc diện quy định tại Khoản 1 và Khoản 7 Điều
6 Nghị định 136 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định
94 phải thu giữ và quản lý hộ chiếu của vợ hoặc chồng cùng đi theo hành trình
công tác của những người này (nếu có) theo quy định tại Quy định này.
2. Trách nhiệm của cơ quan trực tiếp
quản lý hộ chiếu
a) Lập sổ theo dõi
việc giao, nhận hộ chiếu đảm bảo an toàn tuyệt đối, không để thất lạc, ẩm ướt,
hư hại hoặc không sử dụng được.
b) Bàn giao hộ chiếu
cho cán bộ, công chức, viên chức khi có quyết định cử đi công tác nước ngoài và
thu lại hộ chiếu khi kết thúc chuyến công tác ở nước ngoài. Việc giao, nhận hộ
chiếu phải có ký nhận. Nếu hộ chiếu còn hạn dưới 01 năm thì thông báo cho cán bộ,
công chức, viên chức biết để chủ động đề nghị gia hạn hoặc cấp hộ chiếu mới khi
có quyết định cử đi công tác nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền.
c) Chuyển hộ chiếu
cho cơ quan quản lý hộ chiếu mới khi người được cấp hộ chiếu được điều chuyển
công tác.
d) Báo cáo bằng văn
bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Ngoại vụ về việc người được cấp hộ
chiếu cố tình không giao nộp hộ chiếu theo quy định sau khi nhập cảnh về nước
và có biện pháp kịp thời thu hồi hộ chiếu.
đ) Thông báo ngay bằng
văn bản đến Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao và Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công
an về việc hộ chiếu do cơ quan mình quản lý bị mất, bị hỏng, đồng thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Ngoại vụ.
e) Báo cáo bằng văn
bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Ngoại vụ để làm thủ tục chuyển hộ chiếu
cho Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đối với những
người đã nghỉ hưu, thôi việc, hết nhiệm kỳ công tác, ra khỏi biên chế, bị chết,
bị mất tích hoặc không còn quyền được sử dụng loại hộ chiếu được cấp.
f) Báo cáo bằng văn
bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Ngoại vụ về tình hình sử dụng và quản
lý hộ chiếu của cơ quan mình theo quy định.
Điều 5. Trách nhiệm
người được cấp hộ chiếu
1. Nhận hộ chiếu tại
cơ quan trực tiếp quản lý hộ chiếu để đi công tác nước ngoài sau khi có quyết định
cử đi công tác nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền. Việc giao, nhận hộ chiếu
phải tiến hành theo quy định.
2. Chỉ được sử dụng
một loại hộ chiếu còn giá trị sử dụng cho mỗi chuyến công tác nước ngoài phù hợp
với quyết định cử đi công tác nước ngoài và tính chất công việc thực hiện ở nước
ngoài, trừ trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
3. Giữ gìn, bảo quản
cẩn thận hộ chiếu trong thời gian được giao sử dụng để đi công tác nước
ngoài; không được tẩy xóa, sửa chữa nội dung ghi trong hộ chiếu; không được cho
người khác sử dụng, không được sử dụng trái với quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhập cảnh về Việt Nam sau khi kết thúc chuyến công
tác ở nước ngoài, phải nộp lại hộ chiếu cho cơ quan trực tiếp quản lý hộ chiếu,
trừ trường hợp có lý do chính đáng do thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý hộ
chiếu quyết định.
5. Khi thay đổi cơ
quan làm việc, phải báo cáo cơ quan trực tiếp quản lý hộ chiếu nơi chuyển đi và
chuyển đến để các cơ quan này thực hiện quản lý hộ chiếu theo quy định.
6. Không được sử dụng
hộ chiếu để đi nước ngoài với mục đích cá nhân.
7. Trường hợp mất hộ
chiếu
a) Nếu đang ở trong
nước: Người được cấp hộ chiếu phải báo cáo ngay cho cơ quan trực tiếp quản
lý hộ chiếu; cơ quan trực tiếp quản lý hộ chiếu có trách nhiệm thông báo
ngay bằng văn bản đến Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao và Cục Quản lý xuất nhập cảnh
- Bộ Công an để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh thông qua Sở Ngoại vụ.
b) Nếu đang ở nước
ngoài: Người được cấp hộ chiếu phải khai báo ngay với cơ quan có thẩm quyền của
nước sở tại và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi gần nhất để có biện
pháp giúp đỡ và làm thủ tục hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu; khi về nước phải
báo ngay cho cơ quan trực tiếp quản lý hộ chiếu; cơ quan trực tiếp quản lý
hộ chiếu có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua
Sở Ngoại vụ.
Điều
6. Trách nhiệm của cơ quan đầu mối quản lý hộ chiếu
Sở Ngoại vụ là cơ
quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng và
quản lý hộ chiếu trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn và phối
hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc sử dụng và quản lý hộ chiếu
theo quy định của pháp luật và tại Quy định này.
2. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao về công tác quản lý và sử dụng hộ chiếu trên địa
bàn tỉnh.
3. Kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh để xem xét, xử lý vi phạm của các cơ quan quản lý hộ chiếu và
người sử dụng hộ chiếu.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
7. Chế độ thông tin báo cáo
Định kỳ vào ngày 25
tháng 11 hàng năm, cơ quan trực tiếp quản lý hộ chiếu tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh thông qua Sở Ngoại vụ tình hình sử dụng và quản lý hộ chiếu.
Điều
8. Xử lý vi phạm
Người có hành vi sử dụng, quản lý hộ
chiếu sai quy định thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều
9. Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng các cơ
quan trực tiếp quản lý hộ chiếu và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thực hiện nội dung Quy định này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời phản
ánh về Sở Ngoại vụ để được hướng dẫn giải quyết và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.