ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2014/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày
20 tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
PHƯƠNG THỨC ĐẶT HÀNG THỰC HIỆN DỊCH VỤ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày
16/10/2013 của Chính phủ về sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích;
Căn cứ Thông tư số 06/2008/TT-BXD ngày 20
tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp lập và quản lý
giá dự toán dịch vụ công ích đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài Nguyên và
Môi trường thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 146/TTr-STNMT ngày 27 tháng 02 năm
2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy
định phương thức đặt hàng thực hiện dịch vụ vệ sinh môi trường trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
27/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2008 của UBND thành phố về việc ban hành
Quy định về quản lý, cấp phát và thanh toán dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị
theo hình thức đặt hàng trên địa bàn thành phố.
Điều 4. Chánh Văn
phòng UBND thành phố; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Tư
pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Giao thông vận tải; Giám đốc
Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng; Cục trưởng Cục Thuế thành phố Đà Nẵng và Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Văn Hữu Chiến
|
QUY ĐỊNH
PHƯƠNG THỨC ĐẶT HÀNG THỰC HIỆN DỊCH VỤ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07 /2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng3 năm 2014 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng đối
với các hoạt động dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị (sau đây gọi tắt là hoạt
động dịch vụ vệ sinh) theo hình thức hợp đồng đặt hàng giữa Sở Tài nguyên và
Môi trường thành phố với doanh nghiệp thực hiện dịch vụ vệ sinh.
2. Các hoạt động dịch vụ vệ
sinh quy định tại Quy định này bao gồm các công tác dịch vụ sau:
a) Quét, gom rác đường phố
bằng thủ công vào ban đêm.
b) Quét đường phố ban ngày
bằng thủ công.
c) Duy trì vệ sinh dải phân
cách bằng thủ công.
d) Vớt rác trên sông, biển
(khu vực bãi tắm công cộng) bằng ghe, tàu.
đ) Xử lý chất thải rắn đô
thị.
e) Xử lý nước rỉ rác tại bãi
rác Khánh Sơn (mới).
g) Duy trì vệ sinh bãi biển
bằng thủ công.
h) Làm vệ sinh bãi biển bằng
cơ giới
i) Tưới nước chống bụi, rửa
đường.
k) Đặt thùng rác trên các
tuyến đường phục vụ thu gom rác theo giờ.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan;
Doanh nghiệp, các tổ chức cá
nhân có đăng ký kinh doanh các lĩnh vực dịch vụ vệ sinh theo quy định của pháp
luật, được thực hiện cung ứng các dịch vụ vệ sinh theo phương thức đặt hàng.
Điều 3. Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thanh toán
cho các hoạt động dịch vụ vệ sinh quy định tại khoản 2, Điều 1 Quy định này
được sử dụng từ nguồn vốn sự nghiệp môi trường của ngân sách thành phố.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Hình thức thực
hiện các dịch vụ vệ sinh
1. UBND thành phố ủy quyền
cho Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra khối lượng và lập dự toán chi tiết cho
từng nội dung công việc; trực tiếp ký hợp đồng đặt hàng với doanh nghiệp thực
hiện các hoạt động dịch vụ vệ sinh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo quy định
tại Khoản 2, Điều 1 Quy định này.
2. Căn cứ Hợp đồng đặt hàng
đã được ký kết, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc về
vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn thành phố định kỳ, đảm bảo đúng các yêu
cầu theo quy định.
3. Khi kết thúc các nhiệm vụ
theo đơn đặt hàng, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức thanh lý hợp
đồng đặt hàng với các doanh nghiệp.
Điều 5. Điều kiện đặt
hàng cung ứng các dịch vụ vệ sinh
Ngoài các điều kiện đặt hàng
thực hiện sản xuất và cung ứng dịch vụ công ích quy định tại Điều 21, Nghị định
số 130/2013/NĐ-CP, việc đặt hàng cung ứng các dịch vụ vệ sinh trên địa bàn
thành phố còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Các đối tượng quy định
tại Điều 2, Quyết định này, có đủ năng lực về kỹ thuật, sản xuất (trình độ kỹ
thuật, máy móc thiết bị, công nghệ, trình độ quản lý, tay nghề của người lao
động …) và năng lực tài chính đáp ứng đủ các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng.
2. Ưu tiên lựa chọn đơn vị
cung ứng sản phẩm dịch vụ vệ sinh theo phương thức đặt hàng có áp dụng công
nghệ tiên tiến vào sản xuất để nâng cao chất lượng dịch vụ và tự nguyện giảm
giá thành, đơn giá (theo tỷ lệ % cao nhất) so với giá, đơn giá thanh toán theo
quy định của thành phố.
3. Khả năng cân đối ngân
sách hàng năm đã được Hội đồng nhân dân thành phố ra Nghị quyết về lĩnh vực
dịch vụ vệ sinh thực hiện theo phương thức đặt hàng.
Điều 6. Công tác lập,
thẩm định, giao, phân bổ kinh phí và hợp đồng đặt hàng thực hiện công tác dịch
vụ vệ sinh
1. Công tác lập dự toán:
a) Căn cứ lập dự toán: Căn
cứ nội dung, thành phần công việc được quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quy định
này và định mức đơn giá dịch vụ vệ sinh của UBND thành phố.
b) Thời gian lập dự toán:
Hằng năm, vào trước ngày 20 tháng 7 Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
lập dự toán chi tiết chi phí thực hiện dịch vụ vệ sinh của năm sau theo đúng
quy định gửi Sở Tài chính. Dự toán chi phí phải được xây dựng chi tiết theo
từng loại dịch vụ cả về khối lượng và giá trị.
2. Trên cơ sở dự toán do Sở
Tài nguyên và Môi trường lập, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán.
Việc thẩm định phải được thực hiện chi tiết theo từng loại sản phẩm dịch vụ và
được ước tính, phân bổ theo quý đúng theo đơn giá quy định trình UBND thành phố
phê duyệt làm cơ sở cho việc cấp phát, thanh toán. Đồng thời, căn cứ vào khả
năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tổng hợp bố trí dự toán ngân sách để thực
hiện dịch vụ vệ sinh.
3. Sở Tài nguyên và Môi
trường ký kết hợp đồng đặt hàng với đơn vị nhận đặt hàng theo các chỉ tiêu chủ
yếu sau:
a) Tên sản phẩm, dịch vụ
công ích;
b) Địa bàn thực hiện;
c) Số lượng, khối lượng;
d) Chất lượng dịch vụ;
đ) Giá, đơn giá;
e) Giá trị hợp đồng được
ngân sách cấp;
g) Thời gian thực hiện, hoàn
thành;
h) Phương thức nghiệm thu,
thanh toán;
i) Trách nhiệm, nghĩa vụ của
cơ quan đặt hàng và đơn vị nhận đặt hàng;
k) Trách nhiệm của các bên
do vi phạm hợp đồng và thủ tục giải quyết.
Ngoài ra, các bên có thể
thỏa thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng (kể cả việc giảm trừ giá
trị được nhà nước thanh toán do vi phạm hợp đồng), nhưng không trái với quy
định của pháp luật.
Điều 7. Xử lý điều chỉnh
giá trị đặt hàng
Giá trị hợp đồng đặt hàng
chỉ được điều chỉnh trong trường hợp:
1. Trường hợp nhà nước thay
đổi về cơ chế, chính sách tiền lương; giá nguyên nhiên vật liệu ảnh hưởng trực
tiếp đến thực hiện hợp đồng và được UBND thành phố chấp thuận về chủ trương,
nguyên tắc điều chỉnh.
2. Trường hợp nhà nước điều
chỉnh, sửa đổi định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá ảnh hưởng trực tiếp đến giá
trị hợp đồng và được UBND thành phố cho phép điều chỉnh (kể từ thời điểm các
chính sách này có hiệu lực).
3. Các nhiệm vụ dọn vệ sinh
đột xuất theo chỉ đạo của UBND thành phố hoặc trong quá trình thực hiện dịch vụ
vệ sinh nếu có phát sinh khối lượng. Trường hợp này, phải có biên bản xác nhận
khối lượng phát sinh giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với đơn vị nhận đặt hàng
và đơn vị có liên quan trước khi triển khai thực hiện.
Điều 8. Quản lý, giám sát
và nghiệm thu
1. Về công tác quản lý, giám
sát: Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố thực hiện chức năng quản lý, giám
sát, kiểm tra quá trình thực hiện hợp đồng đặt hàng cả về thời gian và chất
lượng đối với các hoạt động dịch vụ vệ sinh do doanh nghiệp thực hiện. Việc
kiểm tra, giám sát phải được tổ chức định kỳ và đột xuất, đảm bảo đúng các yêu
cầu về kỹ thuật.
2. Về nghiệm thu:
a) Công tác nghiệm thu được
tổ chức định kỳ hàng tháng, hàng quý và đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm
quyền.
b) Thành phần nghiệm thu gồm
các bộ phận chuyên môn trực tiếp của Sở Tài nguyên và Môi trường; đại diện UBND
các quận, huyện; đại diện Ban quản lý Bán đảo Sơn Trà và các bãi biển du lịch
thành phố Đà Nẵng và các cơ quan có liên quan.
c) Hồ sơ nghiệm thu và biên
bản nghiệm thu phải xác định khối lượng đã thực hiện, các thông số kỹ thuật
theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 9. Về cấp phát,
thanh toán và quyết toán
1. Cấp phát và thanh toán:
a) Hàng quý, căn cứ vào dự
toán kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch triển khai thực hiện
các hoạt đông dịch vụ vệ sinh trên địa bàn thành phố. Trên cơ sở đề nghị của Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính căn cứ khả năng nguồn thu của ngân sách
để tạm cấp kinh phí thực hiện hợp đồng Đợt đầu của quý với mức tối đa không quá
50% giá trị dự toán đặt hàng quý đó; Đợt tạm cấp tiếp theo (sau 2 tháng thực hiện)
không quá 30% giá trị dự toán đặt hàng quý đó. Khi có khối lượng dịch vụ vệ
sinh hoàn thành và nghiệm thu thì được thanh toán 100% giá trị khối lượng công việc
thực hiện trên cơ sở có đầy đủ các hồ sơ sau:
- Quyết toán khối lượng công
việc hoàn thành (chi tiết theo từng dịch vụ vệ sinh); hồ sơ quyết toán này phải
được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định khối lượng, đơn giá và giá trị quyết
toán;
- Hồ sơ nghiệm thu bao gồm:
Biên bản nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu, trong đó phải thể hiện đầy đủ các
tiêu chí: Khối lượng dịch vụ vệ sinh thực hiện; chất lượng công việc đã hoàn
thành; giá trị quyết toán được thanh toán.
b) Việc cấp phát và thanh
toán: Sở Tài chính thực hiện theo hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền trực
tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ theo đặt hàng.
2. Quyết toán: Doanh nghiệp
có trách nhiệm quyết toán chi phí thực hiện dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị
vào quyết toán tài chính hằng năm của đơn vị theo quy định.
Điều 10. Xử lý nguồn kinh
phí tăng (hoặc giảm) do bổ sung, điều chỉnh giá trị đặt hàng
1. Trường hợp trong năm UBND
thành phố quyết định bổ sung, điều chỉnh giá trị đặt hàng (các trường hợp quy
định tại Điều 7 Quy định này) thì Sở Tài nguyên và Môi trường và đơn vị nhận
đặt hàng phải lập dự toán riêng cho phần khối lượng, giá trị bổ sung, điều
chỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND thành phố phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm kí hợp đồng đặt hàng (bổ sung) với đơn vị nhận đặt hàng
riêng cho phần khối lượng, giá trị tăng thêm ngoài phần giá trị đặt hàng đã ký
trước đây.
3. Quy trình tạm cấp, thanh
toán, quyết toán cho phần giá trị được bổ sung, điều chỉnh thực hiện theo quy
định hiện hành. Riêng các nhiệm vụ dọn vệ sinh đột xuất theo chỉ đạo của UBND
thành phố, hồ sơ quyết toán phải có biên bản khảo sát khối lượng thực hiện của
Sở Tài nguyên và Môi trường; biên bản nhiệm thu do Sở Tài nguyên và Môi trường
và các đơn vị có liên quan (nếu có) xác nhận khối lượng, chất lượng hoàn thành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Sở Tài nguyên và
Môi trường
a) Hướng dẫn triển khai thực
hiện công tác dịch vụ vệ sinh trên địa bàn thành phố;
b) Xây dựng quy trình, thủ
tục, hồ sơ thực hiện đặt hàng thực hiện dịch vụ công ích;
c) Ký hợp đồng đặt hàng với
doanh nghiệp; thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của
doanh nghiệp;
d) Xây dựng quy trình nghiệm
thu (thành phần tham gia nghiệm thu, nội dung nghiệm thu…), tổ chức nghiệm thu
khối lượng dịch vụ vệ sinh hoàn thành;
đ) Chủ trì tổ chức nghiệm
thu và xác định giá trị khối lượng dịch vụ vệ sinh hoàn thành để đề nghị Sở Tài
chính làm cơ sở cấp phát, thanh toán kinh phí;
e) Tổng hợp báo cáo giá trị
quyết toán từng dịch vụ vệ sinh trong năm gửi Sở Tài chính kiểm tra, báo cáo
UBND thành phố.
g) Chịu trách nhiệm trước
UBND thành phố về kết quả thực hiện công tác dịch vụ vệ sinh trên địa bàn thành
phố.
Điều 12. Sở Tài chính
a) Thẩm định dự toán hoạt
động dịch vụ vệ sinh do Sở Tài nguyên và Môi trường lập;
b) Tham mưu cho UBND thành
phố cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện dịch vụ vệ sinh trên cơ sở dự toán đã
được phê duyệt;
c) Chịu trách nhiệm kiểm tra
giá trị khối lượng thanh toán do Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị trước khi
thực hiện cấp phát, thanh toán các sản phẩm dịch vụ vệ sinh;
d) Kiểm tra tổng quyết toán
giá trị sản phẩm dịch vụ vệ sinh đặt hàng trong năm trình UBND thành phố phê
duyệt.
Điều 13. Đối với doanh
nghiệp
a) Tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ về vệ sinh môi trường đô thị do Sở Tài nguyên và Môi trường đặt hàng
đảm bảo theo đúng quy trình kỹ thuật và chất lượng theo yêu cầu của UBND thành
phố;
b) Hàng tháng, lập kế hoạch
thực hiện các loại dịch vụ vệ sinh theo đơn đặt hàng báo cáo Sở Tài nguyên và
Môi trường để có cơ sở giám sát và kiểm tra;
c) Báo cáo định kỳ và đột
xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ theo đơn đặt hàng với Sở Tài nguyên và Môi
trường;
d) Chịu trách nhiệm trước Sở
Tài nguyên và Môi trường về kết quả thực hiện vệ sinh, đảm bảo an toàn lao động
và an toàn giao thông trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
đ) Sử dụng kinh phí đúng mục
đích, đúng nội dung chi và thanh quyết toán theo quy định;
e) Chịu trách nhiệm về quyết
toán các sản phẩm dịch vụ vệ sinh và quyết toán tài chính theo đúng chế độ quy
định, nộp đầy đủ các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 14. Trong quá
trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh mới, các
cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
báo cáo UBND thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.