ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2011/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 14 tháng 04 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh
doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ
công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương quy định
chi tiết về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ Công Thương về việc
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử
dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Công văn số 173/SCT-KTAT ngày
10/3/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều
2. Giao trách nhiệm cho Sở Công Thương trong việc
triển khai, thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và định kỳ
báo cáo UBND tỉnh.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Công thương (báo cáo);
- Vụ Pháp chế - Bộ Công Thương (báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh (báo cáo);
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh (báo cáo);
- Như Điều 3;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Website tỉnh; Công báo tỉnh;
- Báo Đắk Lắk; Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT - CN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2011 của
UBND tỉnh Đắk Lắk)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy chế này
quy định về quản lý mua, bán, bảo quản, vận chuyển, tiêu hủy và sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp (VLNCN).
2. Quy chế này
áp dụng cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động mua, bán, vận chuyển, bảo
quản, tiêu hủy và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Các nguyên tắc chung
1. Mọi hoạt động
của các cá nhân, tổ chức có liên quan đến VLNCN phải thực hiện đầy đủ các quy định
tại QCVN 02:2008/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử
dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày
23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; Thông tư số 23/2009/TT-BCT
ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP và các quy định hiện hành khác; đồng thời liên hệ với các cơ quan
quản lý ở địa phương theo quy định tại Quy chế này để được giải quyết.
2. Nghiêm cấm
kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển, tiêu hủy và sử dụng VLNCN trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk trái với Quy chế này và các quy định của pháp luật.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG
Điều 3. Điều kiện về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Tất cả các tổ
chức, doanh nghiệp có Giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp, phải
đăng ký tại Sở Công Thương chậm nhất 03 (ba) ngày trước khi bắt đầu thực hiện
hoạt động sử dụng VLNCN. Hồ sơ đăng ký sử dụng VLNCN bao gồm bản sao Giấy phép
sử dụng, danh sách chỉ huy nổ mìn và người trực tiếp liên quan, thiết kế hoặc
phương án nổ mìn, thời gian, thời điểm tiến hành.
Ngoài ra các tổ
chức, doanh nghiệp có giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp khi
thực hiện hoạt động sử dụng VLNCN trên khu vực biên giới phải trình báo, đăng
ký với Đồn biên phòng đóng quân trên địa bàn.
2. Các tổ chức,
doanh nghiệp được phép sử dụng chỉ mua VLNCN ở các doanh nghiệp được phép kinh
doanh cung ứng VLNCN; trường hợp sử dụng không hết hoặc không sử dụng thì phải
bán lại cho tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hợp pháp.
3. Các tổ chức,
doanh nghiệp sử dụng VLNCN phải lập phương án nổ mìn theo các nội dung quy định
tại Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương, đã được cơ
quan chức năng có thẩm quyền chấp thuận và được phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị
hoặc cấp tương đương của đơn vị theo quy định.
4. Chỉ được sử dụng
VLNCN theo đúng số lượng, chủng loại và thời hạn ghi trong giấy phép.
5. Trong quá
trình sử dụng VLNCN phải có đầy đủ hệ thống sổ sách ghi chép, phiếu nhập, phiếu
xuất, hóa đơn, hộ chiếu và phải thống kê mọi hoạt động mua, bán, tồn kho, tiêu hủy
VLNCN.
6. Hộ chiếu nổ
mìn phải được lập đầy đủ, đúng quy định theo mẫu ban hành tại Thông tư số
23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương; hộ chiếu nổ mìn do Chỉ huy nổ
mìn lập, có sự phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị hoặc cấp tương đương của đơn vị
theo quy định, các thông số kỹ thuật của hộ chiếu phải phù hợp với phương án nổ
mìn đã được xác lập.
7. Phải tiến
hành lập biên bản nghiệm thu bãi nổ trước khi khởi nổ.
8. Phải xây dựng
nội quy, chế độ bảo vệ canh gác khu vực hoạt động VLNCN.
9. Tổng hợp tình
hình sử dụng VLNCN của đơn vị báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm về Sở Công
Thương và Công an tỉnh.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM VÀ CƠ CHẾ PHỐI
HỢP CỦA SỞ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
Điều
4. Trách nhiệm chung của các Sở, ban, ngành và địa phương
Sở Công Thương,
Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các cấp có trách nhiệm
giải quyết những vấn đề liên quan đến quản lý trong lĩnh vực mua, bán, vận chuyển,
bảo quản, tiêu hủy và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều
5. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Sở Công
Thương là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về VLNCN trên địa bàn
tỉnh.
2. Chịu trách
nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc thực hiện Quy chế này, kịp thời
báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ
sung.
3. Tiếp nhận hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng VLNCN của các tổ chức, doanh nghiệp, thẩm định
trình UBND tỉnh cấp giấy phép sử dụng VLNCN; kiểm tra và đề nghị cơ quan cấp giấy
phép sử dụng VLNCN thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN đối với các tổ chức, doanh
nghiệp không còn đủ điều kiện sử dụng VLNCN theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối
hợp với Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy (PC23), Phòng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội (PC13) Công an tỉnh và chính quyền địa phương trong việc
kiểm tra địa điểm xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN.
5. Chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa
cháy (PC23), Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (PC13) Công an
tỉnh và chính quyền địa phương trong việc kiểm tra địa điểm đăng ký giấy phép sử
dụng VLNCN.
6. Chủ trì việc
góp ý hồ sơ thiết kế cơ sở xây dựng kho chứa VLNCN trên địa bàn tỉnh.
7. Chịu trách
nhiệm tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chỉ huy nổ mìn, thợ nổ mìn và các đối tượng
liên quan đến bảo quản, vận chuyển VLNCN; kiểm tra sát hạch và cấp giấy chứng
nhận theo quy định tại Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công
Thương và QCVN 02:2008/BCT.
8. Xử lý vi phạm
về VLNCN theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Điều
6. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ động hoặc
phối hợp với Sở Công Thương và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác
kiểm tra, xử lý các trường hợp mua, bán, vận chuyển, sử dụng VLNCN trái phép;
thông báo kết quả điều tra xử lý cho chính quyền địa phương và các cơ quan chức
năng liên quan biết, để phối hợp quản lý.
2. Cấp giấy phép
vận chuyển VLNCN cho các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh cung ứng vận chuyển
và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh đảm bảo an toàn và an ninh trật tự xã hội.
3. Kiểm tra các
phương tiện vận chuyển VLNCN trên đường vận chuyển.
4. Cấp giấy xác
nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy cho các tổ chức,
doanh nghiệp kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa
bàn tỉnh.
5. Kiểm tra định
kỳ về PCCC tại các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận
chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Phòng cháy và
chữa cháy, Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/3003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Thông tư số
04/2004/TT-BCA ngày 31/3/2004 của Bộ Công an.
6. Kiểm tra định
kỳ về an ninh trật tự tại các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh cung ứng, bảo quản,
vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định của Nghị định số
72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh trật tự
đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
7. Phối hợp với
Sở Công Thương trong việc kiểm tra địa điểm đề nghị cấp giấy phép hoặc đăng ký
giấy phép sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
8. Phối hợp với
Sở Công Thương góp ý kiến hồ sơ thiết kế cơ sở các kho chứa VLNCN.
9. Thẩm duyệt về
thiết kế, thiết bị PCCC và nghiệm thu về lĩnh vực PCCC các kho chứa VLNCN.
10. Xử lý vi phạm
về VLNCN theo quy định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều
7. Trách nhiệm của Bộ đội biên phòng tỉnh
1. Đăng ký, kiểm
tra người, phương tiện vận chuyển VLNCN ra vào khu vực biên giới.
2. Xử lý vi phạm
về VLNCN hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
8. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở
Công Thương, Công an tỉnh trong việc kiểm tra địa điểm đề nghị đăng ký giấy
phép sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
Điều
9. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với
Sở Công Thương, Công an tỉnh kiểm tra các địa điểm đề nghị cấp hoặc đăng ký giấy
phép sử dụng VLNCN trên địa bàn địa phương.
2. Tham gia xử
lý sự cố và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đến kinh doanh cung ứng, bảo quản,
vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn.
3. Xử lý vi phạm
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
10. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân
nào vi phạm thì tùy mức độ sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định
64/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý VLNCN và Nghị định 123/2005/NĐ-CP ngày 05/10/2005 của
Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực phóng cháy chữa cháy.
Cá nhân lợi dụng
chức vụ, quyền hạn gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN;
bao che cho người vi phạm pháp luật về hoạt động VLNCN hoặc thiếu trách nhiệm để
xảy ra hậu quả nghiêm trọng, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật.
Điều
11. Tổ chức thực hiện
Các ngành, các cấp
liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này theo chức năng và nhiệm
vụ được phân công.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung Quy chế, các cơ quan, đơn
vị, cá nhân kiến nghị bằng văn bản gửi UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương). Sở
Công Thương có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.