ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2007/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 09 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HƯỚNG DẪN
KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG VỀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 thnág 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một sơ điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Quy định hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận về chất lượng xây dựng công
trình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đóc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành,
đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha
Trang; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY ĐỊNH
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA VÀ CHỨNG
NHẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hanh kèm theo Quyết định số
07/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này hướng dẫn về việc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận về chất lượng
công trình xây dựng, không phân biệt nguồn vốn đầu tư, trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa.
Chủ đầu tư, các nhà thầu xây dựng công trình, các tổ chức chứng nhận chất
lượng trong và ngoài nước thực hiện việc kiểm tra và chứng nhận về chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa phải tuân theo Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các công trình phải có chứng
nhận về chất lượng trước khi đưa vào sử dụng là công trình khi xảy ra sự cố
nguy cơ gây thảm họa đối với người, tài sản và môi trường gồm:
a) Công trình tập trung đông người như: Nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc,
hội trường, sân vận động, nhà thi đấu, siêu thị, trường học từ 2 tầng trở lên
và các công trình có chức năng tương tự như: Chợ, nhà tập luyện thể thao, nhà
sinh hoạt cộng đồng từ 2 tầng trở lên…
b) Nhà chung cư, công trình bệnh viện, công trình khách sạn, nhà làm việc
từ 2 tầng trở lên.
c) Công trình hóa chất, hóa dầu, chế biến khí, kho chứa dầu khí.
d) Các công trình đê, đập, cầu, hầm từ cấp II trở lên.
2. Các công trình được chứng nhận
chất lượng khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Các tổ chức
ban bảo hiểm; Cá nhân sử dụng hoặc quản lý công trình (gọi tắt là bên yêu cầu).
Điều 3. Nội dung kiểm tra, chứng nhận về chất lượng
công trình xây dựng
1. Tùy theo loại công trình được
quy định tại khoản 1, Điều 2 của Quy định này, nội dung kiểm tra, chứng nhận về
chất lượng công trình xây dựng bao gồm là một, một số hoặc toàn bộ các tiêu
chí:
a) An toàn về khả năng chịu lực của công trình;
b) An toàn sử dụng, khai thác vận hành công trình;
c) An toàn về phòng cháy chữa cháy;
d) An toàn môi trường.
2. Đối với công trình không thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 2 của Quy định này, phạm vi kiểm tra chứng
nhận do bên yêu cầu đặt ra.
Chương II.
KIỂM TRA CHỨNG NHẬN CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 4. Điều kiện năng lực của tổ chức chứng nhận
1. Đối với công tình phải có chứng
nhận chất lượng, chủ đầu tư lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức chứng nhận chất
lượng có năng lực, phù hợp với loại và cấp công trình để thực hiện việc kiểm
tra và chứng nhận chất lượng.
Riêng đối với nội dung chuyên ngành như an toàn về phòng cháy chữa cháy,
an toàn lao động, đánh giá tác động môi trường, tổ chức chứng nhận được lựa chọn
theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các tổ chức thực hiện việc chứng
nhận chất lượng phải đảm bảo nguyên tắc hoạt động độc lập, không bị ràng buộc về
lợi ích kinh tế, không có quan hệ về mặt tổ chức hoặc các hình thức ràng buộc
khác với chủ đầu tư, với nhà thầu thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu
cung ứng vật tư - thiết bị, tư vấn quản lý dự án hoặc tư vấn giám sát thi công
xây dựng của chính đối tượng công trình được chứng nhận chất lượng.
3. Tổ chức chứng nhận chất lượng
phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động tư vấn xây dựng theo quy định của pháp
luật phù hợp với loại, cấp công trình và nội dung chứng nhận chất lượng. Về
kinh nghiệm tối thiểu đã từng tham gia một trong các hoạt động tư vấn xây dựng
sau: Quản lý dự án, thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng và kiểm định
chất lượng công trình xây dựng có quy mô, giá trị, tính chất tương tự trong thời
gian liên tục 5 năm gần nhất và không có vi phạm trong hoạt động xây dựng.
4. Các cá nhân trực tiếp thực hiện
công tác kiểm tra và chứng nhận chất lượng phải có chứng chỉ hành nghề kiến
trúc sư, kỹ sư hoặc giám sát thi công xây dựng phù hợp với công việc được phân
công thực hiện. Các cá nhân này không có vi phạm trong hoạt động xây dựng trong
thời gian 3 năm gần nhất. Cán bộ đảm nhận cương vị chủ trì công việc kiểm tra,
chứng nhận chất lượng phải có trên 10 năm công tác trong lĩnh vực chuyên môn
phù hợp.
5. Đối với dự án, công trình sử
dụng vốn nhà nước, chủ đầu tư, bên yêu cầu chứng nhận chất lượng tự lựa chọn tổ
chức chứng nhận chất lượng công trình xây dựng; Nếu cần thỏa thuận danh sách tổ
chức chứng nhận chất lượng với Sở Xây dựng hoặc các sở có quản lý xây dựng
chuyên ngành (đối với công trình xây dựng chuyên ngành), làm căn cứ lựa chọn,
ký hợp đồng với tổ chức chứng nhận chất lượng công trình.
Điều 5. Trình tự, phương pháp kiểm tra chứng nhận
chất lượng công trình xây dựng
1. Căn cứ nội dung kiểm tra và
chứng nhận về chất lượng công trình, tổ chức chứng nhận chất lượng lập trình tự,
phương pháp, kế hoạch các công việc kiểm tra chúng nhận chất lượng phù hợp với
tiến độ xây dựng công trình và phải được chủ đầu tư chấp thuận.
2. Trình tự kiểm tra về chất lượng
công trình xây dựng thực hiện như sau:
a) Kiểm tra hồ sơ thiết kế như: Thủ tục đầu tư xây dựng, các tài liệu
liên quan đến công trình.
b) Kiểm tra hồ sơ chất lượng công trình như: Các chứng chỉ xác nhận chất
lượng vật tư, thiết bị, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng
công trình trong giai đoạn xây dựng.
c) Tham dự trong thành phần nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, các hạng
mục công trình xây dựng và công trình xây dựng.
d) Xem xét, đánh giá các hồ sơ có sự cố và phương pháp xử lý (nếu có).
e) Tổng hợp hồ sơ, lập báo cáo đánh giá chứng nhận về chất lượng công
trình.
g) Cấp giấy chứng nhận về chất lượng công trình.
Tùy theo nội dung yêu cầu chứng nhận chất lượng công trình xây dựng, hoạt
động kiểm tra có thể thực hiện đối với một, một số hoặc toàn bộ các công đoạn
nêu tại khoản 2, Điều 5 của Quy định này.
3. Phương pháp kiểm tra chất lượng
công trình xây dựng
Xem xét hồ sơ nghiệm thu chất lượng của chủ đầu tư và kiểm tra xác suất
chất lượng công trình. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy nghi ngờ về chất lượng
thì phải yêu cầu chủ đầu tư làm rõ. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức chứng
nhận chất lượng có thể yêu cầu chủ đầu tư tổ chức kiểm tra lại thiết kế và phúc
tra chất lượng công trình để có đủ căn cứ kết luận về chất lượng.
Điều 6. Nội dung của kiểm tra chứng nhận chất lượng
công trình xây dựng
1. An toàn về khả năng chịu lực của công trình
a) Kiểm tra hồ sơ khảo sát xây dựng, địa chất, địa hình, đánh giá sự phù
hợp chất lượng với các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng.
b) Kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ thiết kế kỹ thuật; Các quy định về kiến
trúc, quy hoạch xây dựng trong giấy phép xây dựng; Kiểm tra báo cáo thẩm tra
thiết kế, những yêu cầu sửa đổi thiết kế nếu có.
c) Kiểm tra công tác định vị công trình; Kiểm tra kết quả thí nghiệm tại
hiện trường.
d) Kiểm tra, đánh giá biện pháp thi công do nhà thầu xây dựng lập.
e) Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện và chất lượng thi công công
trình.
2. An toàn sử dụng, khai thác vận hành công trình
a) Kiểm tra các điều kiện đảm bảo tiện nghi và an toàn cho người sử dụng
trong công trình.
b) Chất lượng công tác hoàn thiện công trình.
c) Chất lượng hệ thống điện, cấp thoát nước, thông gió, chiếu sáng và hạ
tầng kỹ thuật phục vụ công trình.
d) Kiểm tra, đánh giá chất lượng của hệ thống thang máy, hệ thống chống
sét và các thiết bị liên quan.
3. An toàn về phòng cháy chữa cháy
a) Kiểm tra tính pháp lý của các hồ sơ: Thiết kế, thẩm định, phê duyệt
thiết kế, nghiệm thu công trình xây dựng về phòng cháy chữa cháy; Kiểm định và
chứng nhận an toàn phương tiện, thiết bị; Xác nhận điều kiện an toàn về phóng
cháy chữa cháy.
b) Kiểm tra việc thực hiện quy định đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường
trong quá trình xây dựng công trình: Lưới che chắn công trình; Nguồn điện, nước
cấp, nước thoát, nhà tạm phục vụ thi công; Các biện pháp giảm bụi đối với hoạt
động vận chuyển vật liệu rời, phế thải xây dựng; Các biện pháp thu gom, xử lý
rác thải, nước thải xây dựng.
c) Kiểm tra các điều kiện đảm bảo môi trường sống hợp vệ sinh cho người sử
dụng trong công trình; Các yêu cầu về chiếu sáng, nước sinh hoạt, thông gió,
thu gom, xử lý chất thải, đảm bảo tiếng ồn.
Điều 7. Chứng nhận chất lượng công trình xây dựng
1. Tổ chức chứng nhận chất lượng,
cấp giấy chứng nhận chất lượng cho công trình theo nội dung tương ứng với phần
công việc chứng nhận mà mình đã thực hiện.
2. Đối với công trình phải có chứng
nhận chất lượng, giấy chứng nhận chất lượng công trình là căn cứ để đưa công
trình vào khai thác sử dụng. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi bản sao giấy chứng
nhận chất lượng cùng báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra, chứng nhận chất lượng
công trình của tổ chức chứng nhận chất lượng đến Sở Xây dựng hoặc các Sở có quản
lý xây dựng chuyên ngành (đối với công trình xây dựng chuyên ngành).
3. Đối với công trình được chứng
nhận chất lượng khi có yêu cầu, giấy chứng nhận là xác nhận chủ đầu tư đã đáp ứng
yêu cầu về chứng nhận chất lượng do bên yêu cầu đặt ra.
4. Việc chứng nhận chất lượng của
tổ chức chứng nhận chất lượng không thay thế và không làm giảm bớt trách nhiệm
của các bên liên quan đến chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp
luật.
Chương III.
QUYỀN
HẠN, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 8. Quyền hạn và nghĩa vụ của chủ đầu tư
1. Quyền hạn
a) Được quyền lựa chọn tổ chức chứng nhận chất lượng phù hợp với loại và
cấp công trình.
b) Được quyền khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng.
c) Được thực hiện các quyền khác theo hợp đồng đã cam kết với tổ chức chứng
nhân chất lượng và theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ
a) Phải tổ chức thực hiện việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình
đối với công trình bắt buộc phải có chứng nhận chất lượng.
b) Chịu trách nhiệm lựa chọn tổ chức chứng nhận chất lượng có đủ điều kiện
năng lực hoạt động xây dựng công trình phù hợp để thực hiện chứng nhận chất lượng
công trình.
c) Duyệt dự toán và ký kết hợp đồng kiểm tra, chứng nhận chất lượng với tổ
chức chứng nhận.
d) Có nghĩa vụ cung cấp hồ sơ tài liệu, các chứng chỉ có liên quan tạo điều
kiện cho hoạt động chứng nhận chất lượng.
đ) Phải thanh toán chi phí chứng nhận chất lượng cho tổ chức chứng nhận
chất lượng. Chi phí trong trường hợp này được tính trên cơ sở khối lượng công
việc hoàn thành và các thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng được ký kết giữa chủ
đầu tư và tổ chức chứng nhận chất lượng.
e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng cam kết với các bên có liên
quan.
g) Có trách nhiệm thông báo cho Sở Xây dựng hoặc các Sở có quản lý xây dựng
chuyên ngành (đối với công trình xây dựng chuyên ngành) và Ủy ban nhân dân cấp
huyện (đối với các công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư),
kế hoạch kiểm tra và chứng nhận chất lượng để cơ quan quản lý nhà nước về chất
lượng xây dựng quản lý, theo dõi và kiểm tra.
Với dự án, công trình có nguồn vốn nhà nước mà phải có chứng nhận chất lượng,
chủ dầu tư có trách nhiệm lựa chọn, ký hợp đồng với tổ chức chứng nhận chất lượng
theo Điều 4 và tổ chức thực hiện theo đúng trình tự, phương pháp kiểm tra tại
Điều 5.
h) Chỉ được phép đưa công trình vào sử dụng khi có đủ chứng nhận chất lượng
công trình đảm bảo các điều kiện về an toàn theo nội dung Điều 6 của Quy định
này.
Điều 9. Quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức chứng nhận
chất lượng
1. Quyền hạn
a) Được quyền yêu cầu chủ đầu tư và nhà thầu cung cấp các tài liệu cần
thiết cho công tác kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình xây dựng.
b) Thực hiện các quyền khác theo hợp đồng cam kết với chủ đầu tư và theo
quy định của pháp luật.
c) Được quyền từ chối cấp giấy chứng nhận chất lượng công trình xây dựng
khi chất lượng công trình xây dựng không đạt yêu cầu của thiết kế, tiêu chuẩn
và quy chuẩn áp dụng cho công trình.
2. Nghĩa vụ
a) Phải đảm bảo tính trung thực, khách quan trong quá trình kiểm tra, chứng
nhận chất lượng công trình.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, chủ đầu tư về kết quả kiểm tra và chứng
nhận chất lượng công trình của mình.
c) Thực hiện kiểm tra hiện trường, lập kế hoạch kiểm tra đối với các công
việc khó khắc phục khiếm khuyết khi triển khai các công việc tiếp theo như:
Công tác thi công phần ngầm, phần khuất các hạng mục công trình chịu lực quan
trọng.
Điều 10. Quyền hạn và nghĩa vụ của nhà thầu tham
gia hoạt động xây dựng
1. Quyền hạn
a) Được quyền khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng.
b) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ
a) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc kiểm tra, chứng
nhận chất lượng theo yêu cầu của tổ chức chứng nhận chất lượng và của chủ đầu
tư.
b) Tạo điều kiện để tổ chức chứng nhận chất lượng làm việc thuận lợi.
c) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Chi phí kiểm tra
1. Đối với các công trình phải
có chứng nhận chất lượng: Chi phí kiểm tra và chứng nhận chất lượng được lấy từ
chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Khi chi phí kiểm tra và chứng
nhận chất lượng vượt quá 35% chi phí giám sát thi công xây dựng của chính đối
tượng được chứng nhận chất lượng, thì chủ đầu tư trình người quyết định đầu tư
quyết định.
2. Đối với các công trình được
chứng nhận chất lượng khi có yêu cầu: Chi phí kiểm tra và chứng nhận chất lượng
do chủ đầu tư hoặc bên có yêu cầu chứng nhận chất lượng công trình trả thông
qua thỏa thuận đầu tư.
3. Chi phí kiểm tra và chứng nhận chất lượng bao gồm:
a) Chi phí cho công tác kiểm tra
hồ sơ thiết kế và báo cáo thẩm tra thiết kế.
b) Chi phí cho công tác kiểm tra hiện trường và kiểm tra hồ sơ nghiệm thu
trong quá trình thi công.
c) Chi phí cho công tác thí nghiệm để kiểm tra chất lượng công trình.
d) Chi phí thực hiện một số công việc khác.
4. Tổ chức chứng nhận chất lượng
có trách nhiệm lập dự toán cho công việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng tương ứng
với nội dung và phạm vi kiểm tra, chứng nhận chất lượng trình chủ đầu tư phê
duyệt hoặc người có yêu cầu.
Đề cương, dự toán các công việc kiểm tra chứng nhận chất lượng lập theo
các đơn giá, chế độ, chính sách hiện hành.
Chương IV.
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 12. Quản lý nhà nước và xử lý vi phạm với hoạt
động kiểm tra chứng nhận chất lượng công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng là đầu mối, phối
hợp với các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
công việc quản lý Nhà nước với hoạt động kiểm tra chứng nhận chất lượng công trình
xây dựng tại khoản 3, mục IV của Thông tư số 11/2005/TT-BXD và định kỳ 6 tháng
1 lần báo cáo về Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động chứng nhận
chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh.
Sở Xây dựng và các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành hướng dẫn, kiểm
tra sự tuân thủ trình tự, phương pháp kiểm tra và tính chính xác nội dung kiểm
tra của tổ chức chứng nhận chất lượng về quy định quản lý chất lượng công trình
xây dựng và công tác nghiệm thu của chủ đầu tư, trước khi chủ đầu tư nghiệm thu
giai đoạn xây lắp, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình và công trình
để đưa vào hoạt động.
2. Sở Xây dựng và các Sở có quản
lý xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra định kỳ, đột xuất
hoạt động kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi tỉnh.
3. Đối với các công trình có nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân
dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra hoạt động chứng nhận chất
lượng công trình trên địa bàn cấp huyện thuộc phạm vi mình quản lý.
Điều 13. Xử lý vi phạm với hoạt động kiểm tra chứng
nhận chất lượng
1. Tổ chức chứng nhận chất lượng
tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo các hình thức sau:
a) Đình chỉ công việc chứng nhận nếu không tuân thủ nội dung, trình tự thực
hiện theo quy định này.
b) Thu hồi giấy phép kinh doanh, hoàn trả kinh phí và bồi thường hoặc bị
xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật theo quy định của pháp luật nếu
chứng nhận không đúng với chất lượng công trình.
2. Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc kiểm tra chứng nhận chất lượng công trình xây dựng nếu vi phạm
các quy phạm các quy định này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt
vi phạm hành chính. Nếu gây thiết hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Với các công trình phải có chứng
nhận về chất lượng theo khoản 1, Điều 2 của Quy định này, không thực hiện việc
kiểm tra đánh giá chứng nhận về chất lượng công trình theo Quy định này sẽ bị xử
phạt theo quy định của pháp luật.
Chương V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Xử lý các trường hợp liên quan
Đối với công trình đang xây dựng hoặc đã xây dựng xong thuộc đối tượng phải
có chứng nhận thì chủ đầu tư phải thuê tổ chức chứng nhận có năng lực phù hợp với
loại và cấp công trình để kiểm tra hồ sơ nghiệm thu công trình (trừ những công
trình, sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước đã được cơ quan chức năng phê duyệt
quyết toán). Tổ chức chứng nhận chất lượng có thể yêu cầu chủ đầu tư kiểm định
lại chất lượng khi thấy cần thiết trước khi cấp giấy chứng nhận chất lượng phù
hợp.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Trường hợp công trình đã xây
dựng xong nhưng nghiệm thu sau ngày ban hành quy định này: Phải thực hiện việc
kiểm tra và chứng nhận chất lượng.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc đề nghị các tổ chức có liên quan phản ánh thông qua Sở Xây dựng để
tổng hợp báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.