Quyết định 07/1999/QĐ-BGD&ĐT sửa đổi Quyết định 15/1998/QĐ-BGD&ĐT về Quy chế thi tốt nghiệp phổ thông trung học, trung học chuyên ban và trung học cơ sở Bộ trưởng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu | 07/1999/QĐ-BGD&ĐT |
Ngày ban hành | 27/02/1999 |
Ngày có hiệu lực | 14/03/1999 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Người ký | Nguyễn Minh Hiển |
Lĩnh vực | Giáo dục |
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/1999/QĐ-BGD&ĐT |
Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 1999 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 29/CP
ngày 30/03/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Quyết định số 15/1998/QĐ-BGD&ĐT, ngày 01/04/1998 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành”Quy chế thi tốt nghiệp Phổ thông trung học,
Trung học chuyên ban và Trung học cơ sở”
Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Trung học phổ thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Sửa đổi một số điều trong ”Quy chế thi tốt nghiệp Phổ thông trung học, Trung học chuyên ban và Trung học cơ sở” ban hành kèm theo Quyết định số 15/1998/QĐ-BGD&ĐT, ngày 01/04/1998 như sau:
1/ Điều 9 sửa đổi như sau:
“Điều 9: Những đối tượng nêu tại điểm 2 của Điều 7, được công nhận đủ điều kiện dự thi nếu:
1. Chưa quá 21 tuổi đối với kỳ thi tốt nghiệp Trung học cơ sở hoặc chưa quá 24 tuổi đối với kỳ thi tốt nghiệp Phổ thông trung học (hoặc Trung học chuyên ban).
2. Có xác nhận về tư cách đạo đức:
- Của chính quyền địa phương (xã, phường) nơi thường trú hoặc tạm trú dài hạn: Không trong thời gian tạm giam, tạm giữ hoặc mất quyền công dân.
- Của trường cũ: Không trong thời gian chịu kỷ luật cấm thi.
3. Đối với học sinh do xếp loại học lực kém không được dự thi cũng không lưu ban, ngoài việc phải có đủ điều kiện 1 và 2 nêu trên, phải được nhà trường nhận đăng ký dự thi kiểm tra và xếp loại lại về học lực: Nếu vẫn xếp loại kém sẽ không được dự thi . Việc tổ chức kiểm tra lại thực hiện như tổ chức thi lại quy định tại Thông tư số 29/TT, ngày 06/10/1990 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trường hợp đủ điều kiện dự thi, Hiệu trưởng sẽ ghi điểm và xác nhận xếp loại học lực mới vào học bạ cho học sinh”.
2/ Sửa lại điểm 3 của Điều 10 như sau:
“3. Học sinh thuộc đối tượng quy định tại điểm 2, Điều 7, ngoài các hồ sơ đã quy định tại điểm 1, cần có thêm:
3.1. Đơn xin dự thi (theo mẫu) do học sinh tự viết.
3.2. Bản xác nhận về tư cách đạo đức: Theo các nội dung của điểm 2 , Điều 9.
3.3. Chứng minh thư nhân dân hoặc giấy giới thiệu của Uỷ ban nhân dân xã, phường".
3/ Sửa lại phần đầu của Điều 24 về thành phần Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi như sau:
“Điều 24: Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi của Bộ do Bộ trưởng ra quyết định thành lập gồm:
Trưởng ban: Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Phó trưởng ban: Vụ trưởng (hoặc Phó vụ trưởng) Vụ Trung học phổ thông, các Vụ liên quan và Chánh (hoặc phó chánh) Thanh tra Giáo dục .
Các uỷ viên: Chuyên viên Vụ Trung học phổ thông, các Vụ có liên quan và Thanh tra Giáo dục”.
4/ Thêm vào cuối Điều 28 câu:
“Đề thi mỗi kỳ thi phải gồm đề chính thức và đề dự bị. Hai đề có mức độ tương đương“.
5/ Điều 36 sửa đổi như sau:
“Điều 36: Để đảm bảo quyền dân chủ của học sinh và cha mẹ học sinh, các trường cần niêm yết công khai danh sách tạm thời học sinh tốt nghiệp và thông báo điểm bài thi ngay sau khi Sở Giáo dục - Đào tạo (đối với thi Phổ thông trung học, Trung học chuyên ban) và Phòng Giáo dục - Đào tạo (đối với thi Trung học cơ sở) sơ duyệt kết quả tốt nghiệp và chuyển giao cho các trường . Trong thời gian 7 ngày, tính từ thời điểm công bố kết quả tạm thời, nhà trường (đối với Phổ thông trung học, Trung học chuyên ban) và Phòng Giáo dục - Đào tạo (đối với Trung học cơ sở) tổ chức nhận đơn khiếu nại về thi của học sinh và rút bài thi đủ điều kiện khiếu nại chuyển về Sở Giáo dục - Đào tạo giải quyết. Việc giải quyết các khiếu nại về thi thực hiện theo lịch quy định hằng năm và tiến hành ngay khi kết thúc thời hạn nộp đơn khiếu nại”.