ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2020/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 27 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC
TANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Quyết định số
308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ Thông tư số 02/2009/TT-BYT
ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn vệ sinh trong hoạt
động mai táng và hỏa táng;
Căn cứ Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL
ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2020 và thay thế Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về việc thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Chỉ đạo
Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" tỉnh; Giám đốc
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ VHTTDL (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh, các CV;
- Trung tâm Thông tin - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX (TT).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2020/QĐ-UBND ngày 27/3/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân người nước ngoài tham gia vào việc cưới,
việc tang trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Nguyên
tắc thực hiện
Tổ chức, cá nhân khi tổ chức việc cưới,
việc tang phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Không trái với thuần phong mỹ tục
của dân tộc; không để xảy ra các hoạt động mê tín dị đoan.
2. Không lợi dụng việc cưới, việc
tang để hoạt động nhằm chia rẽ đoàn kết dân tộc, gây mất đoàn kết trong cộng đồng,
dòng họ và gia đình.
3. Không làm ảnh hưởng đến an toàn
giao thông và trật tự, an toàn công cộng.
4. Không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc
dưới mọi hình thức.
5. Không được sử dụng thời gian làm
việc và phương tiện của cơ quan đi đám cưới; không sử dụng công quỹ của cơ quan
làm quà mừng, quà tặng trong đám cưới và viếng đám tang phục vụ cho mục đích cá
nhân.
6. Tôn trọng sự yên tĩnh của cộng đồng;
hạn chế gây tiếng ồn, không mở nhạc trong đám cưới, cử nhạc trong đám tang trước
06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm; âm thanh trong tổ chức việc cưới, việc tang phải
đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng
ồn QCVN 26:2010/BTNMT ban hành kèm theo Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16
tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về môi trường.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới
1. Tổ chức việc cưới:
Việc cưới phải được tổ chức theo quy
định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật về đăng ký và quản lý hộ
tịch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Tổ chức lễ cưới:
Việc tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc
tại địa điểm cưới phải thực hiện các quy định sau:
a) Đảm bảo trang trọng, tiết kiệm,
vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa của
từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình;
b) Các thủ tục chạm ngõ, ăn hỏi, rước
dâu cần được tổ chức theo phong tục, tập quán; không phô trương hình thức, rườm
rà; không nặng về đòi hỏi lễ vật;
c) Tổ chức tiệc cưới phù hợp với hoàn
cảnh gia đình, tránh phô trương, lãng phí; việc tổ chức ăn uống trong tiệc cưới
phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm;
d) Trang trí lễ cưới cần giản dị,
không rườm rà, phô trương; trang phục cô dâu, chú rể đẹp và lịch sự, phù hợp với
văn hóa dân tộc;
3. Khuyến khích thực hiện các hoạt động
sau trong tổ chức việc cưới:
a) Dùng hình thức báo hỷ thay cho giấy
mời dự lễ cưới, tiệc cưới;
b) Hạn chế tổ chức tiệc cưới linh
đình, chỉ tổ chức tiệc trà, tiệc ngọt trong lễ cưới;
c) Cơ quan, tổ chức, đoàn thể đứng ra
tổ chức lễ cưới;
d) Cô dâu, chú rể và gia đình đặt hoa
tại đài tưởng niệm liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, di tích lịch sử - văn hóa; trồng
cây lưu niệm tại địa phương trong ngày cưới;
đ) Cô dâu, chú rể và gia đình mặc
trang phục truyền thống hoặc trang phục của dân tộc mình trong ngày cưới;
e) Tổ chức việc cưới vào ngày nghỉ cuối
tuần, ngày nghỉ lễ;
Điều 4. Thực hiện
nếp sống văn minh trong việc tang
1. Tổ chức việc tang
a) Việc tang phải được tổ chức theo
quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch, pháp luật về bảo vệ môi
trường, pháp luật về y tế và các quy định pháp luật khác có liên quan.
b) Địa điểm tổ chức lễ tang do gia
đình người qua đời quyết định trên cơ sở phù hợp với phong tục tập quán dân tộc,
địa phương nhưng phải đảm bảo an toàn;
c) Lễ tang do gia đình người chết quyết
định tổ chức tại nhà hoặc tại địa điểm công cộng theo quy định.
d) Trong trường hợp lễ tang do Ban lễ
tang tổ chức, Ban lễ tang có trách nhiệm phối hợp với gia đình người chết thống
nhất quyết định những vấn đề liên quan đến việc tổ chức tang lễ.
đ) Nếu người chết không có gia đình
hoặc thân nhân thì Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các tổ chức quần chúng
chịu trách nhiệm tổ chức khâm liệm và mai táng chu đáo theo phong tục truyền thống.
2. Tổ chức lễ tang:
a) Lễ tang cần được tổ chức chu đáo,
trang nghiêm, tiết kiệm, phù hợp với tập quán truyền thống, văn hóa dân tộc và
hoàn cảnh gia đình người qua đời;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức lễ tang chu đáo; vận động gia
đình có người chết xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, các hành vi mê tín dị đoan trong
lễ tang;
c) Việc mặc tang phục và treo cờ tang
thực hiện theo truyền thống của địa phương, dân tộc, tôn giáo; chỉ treo cờ tang
tại địa điểm tổ chức lễ tang;
d) Việc phúng viếng phải đảm bảo văn
minh, lịch sự, theo điều hành của Ban lễ tang và gia đình người qua đời;
Trường hợp người chết theo một tôn
giáo hoặc là đồng bào dân tộc thiểu số, trong lễ tang được sử dụng nhạc tang của
tôn giáo hoặc của dân tộc thiểu số đó; không sử dụng các nhạc khúc không phù hợp
trong lễ tang;
đ) Khi đưa tang phải tuân thủ các quy
định của pháp luật về an toàn giao thông và trật tự an toàn công cộng; hạn chế
tối đa việc rắc vàng mã, tiền âm phủ trên đường, cấm rải tiền Việt Nam và các
loại tiền nước ngoài trên đường đưa tang;
e) Việc quàn ướp, khâm liệm, mai
táng, hỏa táng, bốc mộ, di chuyển thi hài, hài cốt thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Trưởng Bộ Y tế hướng dẫn vệ
sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng;
g) Người qua đời phải được chôn cất
trong nghĩa trang; trường hợp chưa xây dựng được nghĩa trang, Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nhân dân tổ chức chôn cất phù hợp
với quy hoạch quỹ đất của địa phương.
h) Lễ tang của cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước, khi tổ chức ngoài việc thực hiện các quy định trên cần tuân
thủ các quy định tại Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17/12/2012 của Chính phủ
về việc tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.
3. Khuyến khích thực hiện các hình thức
sau trong việc tang:
a) Hạn chế phúng, viếng bằng vòng
hoa, bức trướng; sử dụng vòng hoa luân chuyển cho các đoàn đến viếng;
b) Việc chôn cất nên xa khu dân cư,
không chôn cất trong khu vườn nhà, đồng ruộng, đầu nguồn nước sinh hoạt;
c) Xóa bỏ các hủ tục mê tín, lạc hậu
và những nghi thức rườm rà khác;
d) Các nghi thức cúng 3 ngày, 7 ngày,
49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu, giỗ hết, cải táng chỉ nên thực hiện trong ngày và
trong nội bộ gia đình, dòng họ.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 5. Khen thưởng
và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang được cấp có thẩm quyền khen thưởng
theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định tại Quy định này thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
3. Khuyến khích công dân phát hiện, tố
giác các hành vi vi phạm việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể,
đơn vị lực lượng vũ trang, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo và
tăng cường công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện các nội dung của Quy định
này.
2. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo các tổ chức, cá nhân trên địa bàn về thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; bổ sung việc thực hiện quy định
này vào quy ước tổ, xóm và các quy định, quy chế hoạt động của cơ quan, đơn vị;
gắn việc thực hiện quy định này vào việc đánh giá, duy trì, phát huy danh hiệu
văn hóa hàng năm. Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố thường xuyên kiểm tra, đánh
giá, nhắc nhở và báo cáo với cấp trên về việc thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang trên địa bàn.
3. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” tỉnh tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
định kỳ hàng năm theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
trường hợp có vướng mắc hoặc phát sinh, các địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để xem xét, sửa đổi, bổ
sung phù hợp. Trường hợp các văn bản được viện dẫn theo Quy định có sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản mới./.